Nghiên cứu giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa

+ Khi tiếp nhận hồ sơ và trong quá trình giải quyết thủ tục, cán bộ thủ tục phải giải thích cặn kẽ những nội dung người đến làm thủ tục phải bổ sung, phải điều chỉnh, tránh để xảy ra tình trạng người đến làm thủ tục phải đi lại nhiều lần nhưng vẫn không đáp ứng được các hướng dẫn của cán bộ thủ tục; + Lắng nghe ý kiến trình bày của người đến làm thủ tục để chỉ ra giúp họ những vấn đề chưa phù hợp theo quy định đối với hồ sơ thủ tục. Trong trường hợp phải lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủ tục hành chính đối với người đến làm thủ tục, cán bộ thủ tục phải chỉ rõ quy định pháp luật nào quy định hành vi vi phạm của họ, hướng xử lý tiếp theo của các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng và biện pháp yêu cầu khắc phục nhằm giảm nhẹ việc vi phạm pháp luật; + Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng để kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của người đến làm thủ tục.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 154 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO TÀU ĐẾN VÀ RỜI CÁC CẢNG BIỂN KHU VỰC KHÁNH HÒA RESEARCH THE SOLUTION TO SIMPLIFY THE ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR VESSELS INWARD TO AND OUTWARD FROM SEAPORTS IN KHANH HOA PROVINCE Nguyễn Văn Minh1, Nguyễn Đức Sỹ2, Thái Ninh3 Ngày nhận bài: 15/11/2013; Ngày phản biện thông qua: 22/11/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người đến làm thủ tục hành chính (chủ tàu, thuyền viên, nhân viên đại lý - gọi chung là khách hàng) cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa. Từ đó đề xuất các giải pháp để đơn giản hóa thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển trong khu vực, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động hàng hải ở Khánh Hòa. Để thực hiện công việc trên, tác giả đã tiến hành quan sát việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục cho tàu đến và rời cảng biển tại “Phòng một cửa” của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang, kết hợp so sánh đối chiếu kết quả quan sát và quy định của pháp luật, thực hiện trao đổi và phỏng vấn các chuyên gia của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển để phân tích nguyên nhân của sự khác biệt, tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi để thu thập ý kiến của khách hàng và sử dụng công cụ toán học để đánh giá nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thủ tục còn gây khó khăn cho doanh nghiệp, cho chủ tàu vì địa điểm làm thủ tục còn phân tán; Tàu đến cảng và rời cảng phải nộp và xuất trình quá nhiều loại giấy tờ; Thời lượng giải quyết thủ tục của từng cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng không giống nhau và bị kéo dài do phụ thuộc quy định riêng của mỗi cơ quan, chế độ báo cáo với cấp trên, v.v; Cách thức giải quyết thủ tục còn gây trở ngại cho việc ứng dụng công nghệ thông tin nên chưa đạt được sự liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng; Mức độ thỏa mãn của người đến làm thủ tục chỉ được đánh giá ở dưới mức trung bình, cho thấy người đến làm thủ tục hoàn toàn không hài lòng với thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa. Từ khóa: thủ tục hành chính, cảng biển khu vực Khánh Hòa ABSTRACT The main purpose of research is to determine the factors that impact on the satisfactions of person who submit the administrative procedures (customers) when their vessels inward to and outward from seaports in Khanh Hoa province. The research results helped author give out the solution to simplify the administrative procedures in order to enhance the State management effect of maritime activities in Khanh Hoa province. To study the above mentioned problem, author observed the real situations of receiving the administrative procedure records at the “single-window” section of Maritime Authority of Nha Trang; compared the observation results with the regulation of the current law; discussed and interviewed the experts of the management States at seaports to analyse the causes of the difference. Beside that, author collected information via the questionnaires from customers, and then author used the mathematic tool to assess the main causes. The research results indicated that the administrative procedures make diffi culties for business and ship-owners, because the “single-window” section was established at the disadvantage places; declarant must submit so many documents and records; duration of the administrative procedures from the management States at seaports is not same and is lengthened because it depends on the regulations of each agent, etc. Beside that, the way to process the administrative procedures in the present make diffi culties also for applying informatics technologies and it do not create the necessary information links between the management States at seaports. The satisfactions of customers the administrative procedures are assessed at under the average level. It indicated that person who submit the administrative procedures are not satisfy with the administrative procedures when their vessels inward to and outward from seaports in Khanh Hoa province. Keywords: administrative procedures, seaports in Khanh Hoa 1 Nguyễn Văn Minh: Cao học Quản trị Kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Nguyễn Đức Sỹ: Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang 3 ThS. Thái Ninh: Khoa Kế toán Tài chính - Trường Đại học Nha Trang Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 155 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo quy định pháp luật, thủ tục hành chính cho tàu đến và rời cảng biển Việt Nam được điều chỉnh chính bởi Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 và nay được thay thế bằng Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012, có hiệu lực từ ngày 01/6/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải. Tuy nhiên, trên thực tế các thủ tục này lại bị tác động bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc các lĩnh vực khác nhau như: Hàng hải, Thương mại, Hải quan, Tài chính, Môi trường, Xuất nhập cảnh, Bảo vệ thực vật, Bảo vệ động vật và Y tế, do đó đã dẫn đến sự chồng chéo, mâu thuẫn, không có sự liên thông giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng biển, và chưa phù hợp với quy định của công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết tham gia (Công ước FAL 65 - Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế) khi các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng biển khu vực Khánh Hòa giải quyết thủ tục tàu đến và rời cảng, đã hạn chế sự thuận lợi phát triển của hệ thống cảng biển ở Việt Nam nói chung và tại Khánh Hòa nói riêng. Thủ tục hành chính phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy, phát triển kinh tế hàng hải, với các lý do sau: Tăng nhanh số lượng doanh nghiệp đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực hàng hải, đặc biệt là đầu tư nước ngoài: đầu tư xây dựng cảng biển, đóng tàu, dịch vụ cảng biển, đầu tư dịch vụ đại lý hàng hải, v.v; Thủ tục hành chính đơn giản, hiệu quả tại cảng biển sẽ làm giảm thời gian và chi phí cho chủ tàu, làm tăng khả năng cạnh tranh của do- anh nghiệp, tăng lượng tàu và hàng hóa qua cảng, tăng nguồn thu từ phí và lệ phí hàng hải cho nhà nước, v.v Nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính là không mới nhưng với ngành đặc thù quản lý Nhà nước tại cảng biển thì chưa được nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra nguyên nhân, những yếu tố tác động có ảnh hưởng đến chất lượng thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa. Sau cùng là đề ra các giải pháp nhằm đơn giản hóa thủ tục để thu hút tàu biển đến khu vực nhiều hơn, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương và đưa ra gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập số liệu thứ cấp từ nguồn các báo cáo tổng kết hàng năm (từ năm 2006 đến 2012) của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển khu vực Khánh Hòa, từ các Quy trình nghiệp vụ về thủ tục hành chính cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa do Cảng vụ Hàng hải Nha Trang biên soạn, nhằm triển khai chi tiết các điều khoản của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP, Nghị định số 21/2012/NĐ-CP. Quan sát thực tế giải quyết thủ tục hành chính cho tàu đến và rời cảng tại các văn phòng “Một cửa” được tổ chức tại Cảng vụ Hàng hải Nha Trang, kết hợp quan sát tại các Đồn Biên phòng khu vực cảng biển Khánh Hòa, ghi chép lại số liệu về số lượng và loại hồ sơ phải nộp và xuất trình khi làm thủ tục cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa. Thông qua phỏng vấn một số chuyên gia của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển khu vực Khánh Hòa để tìm hiểu nguyên nhân nhằm lý giải những khác biệt phát hiện được trong quá trình nghiên cứu giữa quy định của pháp luật và thực tế giải quyết thủ tục cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa. Ngoài ra, số liệu điều tra được thu thập từ khách hàng thông qua bảng câu hỏi là tập hợp của các biến số được phát triển từ 9 thành phần để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng khi làm thủ tục tại các cảng biển khu vực Khánh Hòa. Các số liệu thứ cấp sau khi thu thập được tiến hành phân loại, chọn lọc, chọn ra những thông tin cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài và được tổng hợp thành các biểu bảng. Số liệu quan sát được từ thực tế tiếp nhận và giải quyết thủ tục cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa được phân loại, thống kê và tổng hợp thành các biểu bảng có hình thức tương ứng với các biểu bảng tổng hợp số liệu thứ cấp để dễ so sánh và đối chiếu, nhằm tìm ra kết quả nghiên cứu. Số liệu sau khi thu thập từ việc phỏng vấn cá nhân trực tiếp được biên tập lại, giúp cho việc giải thích các vướng mắc phát hiện được trong quá trình nghiên cứu. Các bản câu hỏi khảo sát sau khi thu thập được xử lý, hiệu chỉnh, chọn lọc lại và mã hóa dữ liệu cho phù hợp. Sử dụng công cụ toán là phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để phân tích, đánh giá. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 156 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Hình 1. Sơ đồ mô hình đo lường chất lượng dịch vụ Áp dụng thang đo SERVQUAL (service quality) của Parasuraman vào nghiên cứu mô hình đo lường chất lượng dịch vụ về thủ tục hành chính cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển đối với những khách hàng đến làm thủ tục, được đề xuất gồm 9 thành phần đo lường (hình 1). Mô hình lý thuyết giả thuyết rằng có mối quan hệ đồng biến giữa các nhân tố độc lập với nhân tố phụ thuộc, nghĩa là khi một thành phần của chất lượng phục vụ tăng hay giảm sẽ làm cho mức độ thỏa mãn của người đến làm thủ tục tăng hay giảm theo. Xây dựng phương trình hồi quy dể tìm hiểu mức độ tác động của mỗi thành phần chất lượng phục vụ đến mức độ hài lòng của khách hàng như sau: HÀI LÒNG = bo + b1TINCAY + b2DAPUNG + b3NLPHUCVU + b4TIEPCAN + b5LICHSU + b6THONGTIN + b7DONGCAM (1) Trong đó: bo là hằng số của phương trình hồi quy; b1 đến b7 là các hệ số quan hệ với biến phụ thuộc. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Tổng hợp số liệu về tiếp nhận và giải quyết thủ tục cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa thu thập từ các nguồn thông tin được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. So sánh giấy tờ thủ tục theo quy định và theo thực tế Thủ tục 1 Thủ tục 2 Thủ tục 3 Thủ tục 4 Số giấy tờ phải nộp theo quy định 4 16 3 14 Số giấy tờ thực tế phải nộp 7 24 6 20 Số giấy tờ phải nộp vượt quy đị nh 3 8 3 6 Số giấy tờ phải trình theo quy định 20 34 21 38 Số giấy tờ thực tế phải trình 30 46 32 50 Số giấy tờ phải xuấ t trình vượt quy đị nh 10 12 11 12 Địa điểm giải quyết thủ tục Sai Phù hợp Sai Phù hợp Tỷ lệ các trường hợp vượt thời hạn giải quyết thủ tục so với quy định (60 phút) 20% 0% 80 % 30% + Thủ tục 1: Thủ tục đối với tàu Việt Nam hoạt động nội địa đến cảng, tàu nước ngoài chuyển cảng từ một cảng khác của Việt Nam. Mức độ hài lòng của người đến làm TTHC cho tàu đến và rời cảng biển Phương tiện phục vụ Tin cậy Đáp ứng Năng lực phục vụ Tiếp cận Lịch sự Thông tin An toàn Đồng cảm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 157 + Thủ tục 2: Thủ tục đối với trường hợp tàu Việt Nam hoặc tàu nước ngoài nhập cảnh. + Thủ tục 3: Thủ tục đối với tàu Việt Nam hoạt động nội địa rời cảng, tàu nước ngoài xin chuyển đến một cảng khác của Việt Nam. + Thủ tục 4: Thủ tục đối với tàu Việt Nam hoặc tàu nước ngoài xuất cảnh. Kết quả ở bảng 1 cho thấy có nhiều sự khác biệt giữa quy định của pháp luật và thực tế triển khai như là: số lượng hồ sơ, giấy tờ trình nộp; địa điểm làm thủ tục; thời lượng giải quyết thủ tục cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa. Nguyên nhân là do bên cạnh Cơ quan Cảng vụ, việc tham gia giải quyết các thủ tục cho tàu tuyền còn có sự tham gia của các cơ quan như: Biên phòng, Hải quan và Kiểm dịch Y tế.. . Vì vậy, ngoài việc áp dụng các quy định tại Nghị định số 71/2006/NĐ-CP, Nghị định số 21/2012/NĐ-CP, các cơ quan khác nhau còn áp dụng các quy định riêng đặc thù như: Biên phòng Khánh Hòa đang tiếp tục áp dụng Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18/03/2003 của Chính phủ về “Quy chế khu vực biên giới biển” khi tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa. Do vậy, đối với trường hợp tàu Việt Nam hoạt động tuyến nội địa và tàu thuyền nước ngoài chuyển cảng, cơ quan Biên phòng tỉnh Khánh Hòa vẫn tổ chức việc tiếp nhận thêm và kiểm tra thêm các giấy tờ, hồ sơ thủ tục ngay tại các Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa. Cục Hải quan Khánh Hòa áp dụng Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn về “Thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” vào lĩnh vực thủ tục Hải quan. Do vậy, khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục, cơ quan Hải quan sẽ yêu cầu nộp thêm bản khai “Danh sách hành khách”. Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế tỉnh Khánh Hòa áp dụng Quyết định số 2331/2004/QĐ-BYT ngày 06/07/2004 Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành về “Quy trình kiểm dịch y tế biên giới Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” vào công tác thủ tục Kiểm dịch Y tế. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết những trường hợp bị vượt thời lượng giải quyết thủ tục khi tàu đến cảng là do năng lực của cán bộ làm thủ tục còn hạn chế khi phải kiểm tra quá nhiều hồ sơ giấy tờ của tàu và của thuyền viên, nhất là những hồ sơ giấy tờ được ghi bằng tiếng Anh. Phần công việc chiếm thời lượng nhiều nhất trong tổng thời gian giải quyết thủ tục là khâu báo cáo và chờ ý kiến chỉ đạo từ cấp trên, tiếp đến là khâu lập biên lai thu phí và lệ phí hàng hải do Cảng vụ Hàng hải Nha Trang thực hiện, cuối cùng là khâu trình lãnh đạo ký biên lai và ký Giấy phép rời cảng. Đây là các khâu công việc mà cán bộ thủ tục bị phụ thuộc vào cấp trên và bộ phận tính phí nên không thể chủ động được thời lượng công việc. Vì thế, cán bộ làm thủ tục không thể đảm bảo được tổng thời lượng giải quyết thủ tục là 60 phút như quy định của Nghị định 21/2012/NĐ-CP. Sau khi kiểm định thang đo và phân tích các yếu tố đã rút ra được 7 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc. Bảy yếu tố độc lập biểu hiện 7 thành phần chất lượng phục vụ khách hàng: Tin cậy, Đáp ứng, Năng lực phục vụ, Tiếp cận, Lịch sự, Thông tin, Đồng cảm. Một yếu tố phụ thuộc là Mức độ hài lòng của khách hàng. Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, thu được phương trình biểu diễn mức độ hài lòng của khách hàng tại “Phòng một cửa” được tổ chức tại Cảng vụ Hàng hải Nha Trang: THOAMAN = 0,211DAPUNG + 0,439TIEPCAN + 0,322DONGCAM (2) Với giá trị trung bình của 3 thành phần chính được thể hiển ở bảng 2. Bảng 2. Giá trị trung bình của 3 thành phần chính tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng Biến độc lập (thành phần chính) Số người đến làm thủ tục đã trả lời bản câu hỏi Giá trị trung bình ĐÁP ỨNG 109 2,606 TIẾP CẬN 109 3,000 ĐỒNG CẢM 109 2,936 HÀI LÒNG 109 2,789 Kết quả ở bảng 2 cho thấy, 3 thành phần chính tác động đến mức độ hài lòng chỉ được khách hàng đánh giá thấp hơn hoặc bằng mức trung bình. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ - Phân tích mô hình hồi quy đã rút ra được 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đến làm thủ tục tàu đến và rời cảng khu vực cảng biển Khánh Hòa là: Mức độ đáp ứng, Mức độ tiếp cận và Mức độ đồng cảm. Trong đó Mức độ tiếp cận có ảnh hưởng lớn nhất, kế tiếp là Mức độ đồng cảm và cuối cùng là Mức độ đáp ứng. Các yếu còn lại cũng có ảnh hưởng nhưng ở mức độ hạn chế hơn. - Thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng do những nguyên nhân sau: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 158 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG + Địa điểm làm thủ tục còn phân tán cũng như thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm giải quyết thủ tục. + Chưa có sự chỉ đạo kịp thời của cấp có thẩm quyền ở địa phương đối với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng để áp dụng thống nhất quy định pháp luật mới thay cho các văn bản pháp luật đã hết hiệu lực, dẫn đến việc gây phiền phức cho người đến làm thủ tục. Người đến làm thủ tục phải nộp và xuất trình quá nhiều hồ sơ, giấy tờ so với quy định hiệ n hà nh về quản lý cảng biển và luồng hàng hải khi giải quyết thủ tục hành chính tại cảng biển. + Thời lượng giải quyết thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước tại cảng thường bị kéo dài do công tác tổ chức cũng như quy định về chế độ báo cáo cấp trên của từng cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển đối với công tác thủ tục còn bất cập, v.v Từ những tồn tại trên, đặt ra yêu cầu cần phải có những giải pháp hữu hiệu để cải cách công tác thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa theo hướng đơn giản hóa, khắc phục những bất cập đang cản trở quá trình phát triển, hội nhập của hệ thống cảng biển khu vực Khánh Hòa. Giải pháp 1: Thống nhất việc áp dụng Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải khi tiếp nhận và giải quyết thủ tục cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa. Giải pháp 2: Xây dựng và thống nhất Quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho tàu đến và rời cảng biển khu vực Khánh Hòa nhằm quy định rõ các loại hồ sơ, giấy tờ người đến làm thủ tục phải trình, nộp khi làm thủ tục. Giải pháp 3: Xây dựng website dùng chung cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển tại địa phương, nhằm phục vụ cho việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa để rút ngắn thời gian tiếp nhận và giải quyết thủ tục. Giải pháp 4: Tăng cường số lượng cán bộ thủ tục trong mỗi ca trực và điều chỉnh chế độ báo cáo trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng để rút ngắn thời lượng giải quyết thủ tục. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho tàu đến và rời các cảng biển khu vực Khánh Hòa nhằm tăng sự thỏa mãn cho người đến làm thủ tục. - Giải pháp nâng cao chất lượng thành phần Đáp ứng: + Tạo động lực làm việc; + Huy động các kỹ năng và kiến thức của từng cá nhân; + Nâng cao văn hóa của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển. - Giải pháp nâng cao chất lượng thành phần Tiếp cận: + Lập website về thủ tục hành chính cho tàu thuyền đến và rời cảng biển. Đăng đầy đủ các thông tin hướng dẫn về địa chỉ tiếp nhận và cách thực hiện thủ tục hành chính cho tàu đến và rời cảng; + Niêm yết công khai các hướng dẫn về thực hiện thủ tục hành chính cho tàu đến và rời cảng tại địa điểm tiếp nhận và giải quyết thủ tục của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang; + Lập bộ phận tư vấn miễn phí thủ tục hành chính cho người đến làm thủ tục tại các địa điểm cung cấp thủ tục hành chính của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang. Giới thiệu trên website và tại địa điểm tiếp nhận thủ tục các số điện thoại “nóng” để người đến làm thủ tục có thể liên hệ bất cứ lúc nào. - Giải pháp nâng cao chất lượng thành phần Đồng cảm: + Khi tiếp nhận hồ sơ và trong quá trình giải quyết thủ tục, cán bộ thủ tục phải giải thích cặn kẽ những nội dung người đến làm thủ tục phải bổ sung, phải điều chỉnh, tránh để xảy ra tình trạng người đến làm thủ tục phải đi lại nhiều lần nhưng vẫn không đáp ứng được các hướng dẫn của cán bộ thủ tục; + Lắng nghe ý kiến trình bày của người đến làm thủ tục để chỉ ra giúp họ những vấn đề chưa phù hợp theo quy định đối với hồ sơ thủ tục. Trong trường hợp phải lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủ tục hành chính đối với người đến làm thủ tục, cán bộ thủ tục phải chỉ rõ quy định pháp luật nào quy định hành vi vi phạm của họ, hướng xử lý tiếp theo của các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng và biện pháp yêu cầu khắc phục nhằm giảm nhẹ việc vi phạm pháp luật; + Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng để kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của người đến làm thủ tục. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 159 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Kim Long, 2010. Quản trị dịch vụ công. Trường Đại học mở TP. Hồ Chí Minh. 2. Vũ Cao Đàm, 2003 - xuất bản lần thứ tám. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Thu Hường, 2007. Cải cách thủ tục hành chính ở cảng biển Việt Nam hiện nay. Luận văn Thạc sỹ Luật học. Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng trong kinh tế - x hội. Tái bản lần thứ nhất. NXB Thống kê. Hà Nội. 5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 1 và 2. NXB Hồng Đức. TP. Hồ Chí Minh. 6. Bộ Giao thông Vận tải, 2010. Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Hà Nội. 7. Bộ Giao thông Vận tải, 2007. Nghị định 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải. Hà Nội. 8. Bộ Giao thông Vận tải, 2007. Thông tư số 10/2007/TT-BGTVT ngày 06/08/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định 71/2006/ NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải. 9. Bộ Quốc phòng, 1997. Pháp lệnh Biên phòng. Hà Nội. 10. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 hướng dẫn về Thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 11. Bộ Y tế, 2010. Nghị định số 103/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Hà Nội. 12. Nguyễn Thị Cành, 2004. Giáo trình Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 13. Chí nh phủ , 2003. Nghị định 161/2003/NĐ-CP ngày 18/03/2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển. 14. Chí nh phủ , 2008. Nghị định 50/2008/NĐ-CP ngày 21/04/2008 của Chính phủ về Quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển. 15. Cục Hàng hải Việt Nam, 2003. Sổ tay Pháp luật hàng hải. NXB Giao thông vận tải. Hà Nội 16. Cục Hàng hải Việt Nam, 2003. Tuyển tập các công ước Hàng hải quốc tế. NXB Lao động. Hà Nội. 17. Cục Hàng hải Việt Nam, 2007. Nội quy cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Ninh Thuận. 18. Cục Hàng hải Việt Nam, 2010. Các văn bản Quy phạm pháp luật về Hàng hải. NXB Giao thông Vận tải. Hà Nội. 19. Học viện Chính trị Hành chính quốc gia, 2010. Giáo trình Khoa học hành chính, Tập 1 và 2. NXB Chính trị - Hành chính. 20. Quố c hộ i, 2005. Luật Hải quan, Hà Nội. 21. Tổ chức Hàng hải Thế giới, 1998. Công ước FAL 65 về Tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế. London. Anh. Website 22. của Bộ Nội vụ. 23. của Cảng vụ Hàng hải Nha Trang. 24. của Cục Hàng hải Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_don_gian_hoa_thu_tuc_hanh_chinh_cho_tau.pdf