Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung phytase trong khẩu phần ăn đến hiệu quả sử dụng Canxi, phốt pho và khă năng sinh trưởng của gà Broiler

Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể nhận định rằng, yêu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu để gà đạt tốc độ sinh trƣởng tốt nhất là mức 1,0 - 0,90 - 0,80% và 0,45 - 0,35 – 0,30% tƣơng ứng với các giai đoạn từ 0 - 3, từ 4 - 5 và từ 6 - 7 tuần tuổi. Tuy nhiên trong các chỉ tiêu nghiên cứu thu đƣợc từ thí nghiệm chúng tôi thấy rằng: Dạng khẩu phần với mức Ca/Pav 0,90 –0,81 – 0,72 và 0,41 – 0,32 – 0,27 tƣơng ứng với các giai đoạn có bổ sung Phytase có đáp ứng tốt tƣơng đƣơng với mức 1,0 - 0,90 - 0,80% và 0,45 - 0,35 – 0,30% và cao hơn so với lô đƣợc ăn cùng khẩu phần trên nhƣng không bổ sung Phytase ở các chỉ tiêu nghiên cứu nhƣ chuyển hóa thức ăn và khoáng hóa xƣơng. Có thể sử dụng khẩu phần với mức Ca/Pav 0,90 –0,81 – 0,72 và 0,41 – 0,32 – 0,27 để sản xuất thức ăn thử nghiệm cho gà nuôi thịt

pdf8 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung phytase trong khẩu phần ăn đến hiệu quả sử dụng Canxi, phốt pho và khă năng sinh trưởng của gà Broiler, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 111 - 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CAN XI, PHỐT PHO VÀ KHĂ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ BROILER Nguyễn Thu Quyên1*, Trần Thanh Vân2, Trần Quốc Việt2, Nguyễn Thị Thuý Mỵ3, Nông Thị Kiều4 1Khoa Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên, 3Viện Chăn nuôi Quốc gia, 4Học viên cao học chăn nuôi K17 Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm đƣợc chia làm 6 lô tƣơng ứng với 3 mức Ca, Pav 1,0 – 0,90 – 0,80% có và không bổ sung Phytase 5000 với liều 1g/1kg thức ăn. Bổ sung men Phytase vào khẩu phần ăn cho gà broiler đã có ảnh hƣởng tích cực đến tỷ lệ nuôi sống, tăng khối lƣợng cơ thể, tăng từ 9,62% ở khẩu phần cơ sở 1, 7,20% ở khẩu phần cơ sở 2 và tăng 1,75% ở khẩu phần cơ sở 3 giữa lô đƣợc bổ sung Phytase với lô không bổ sung Phytase. Tƣơng tự nhƣ vậy hệ số chuyển hóa thức ăn giảm từ 10,86 – 13,63 – 15,51% ở các khẩu phần so với lô không bổ sung Phytase. Hàm lƣợng khoáng tổng số cũng có sự biến động tỷ lệ thuận với tỷ lệ canxi, phốt pho trong khẩu phần, khẩu phần có mức Ca, Pav cao nhất cho khả năng khoáng hóa xƣơng tốt nhất và khẩu phần có hàm lƣợng Ca thấp cho tỷ lệ khoáng hóa xƣơng thấp nhất. Khả năng khoáng hóa xƣơng cũng có sự biến động rõ rệt ở lô đƣợc bổ sung Phytase so với lô không bổ sung Phytase, hàm lƣợng khoáng tổng số trong xƣơng ống chân tăng từ 3,88 – 4,38 và 4,72% ở lô đƣợc bổ sung Phytase với cả 3 dạng khẩu phần. Từ khoá: Enzyme Phytase, gà broiler, khả năng sinh trưởng, khoáng hóa xương. ĐẶT VẤN ĐỀ* Trong công nghệ chế biến thức ăn cho động vật, muốn đƣa khẩu phần và hệ thống thức ăn vào sản xuất đồng bộ thì phải đảm bảo về cả kinh tế và an toàn môi trƣờng là yếu tố cần thiết. Trong dinh dƣỡng cho động vật nói chung và gia cầm nói riêng protein thức ăn đóng vai trò quyết định cho sự tăng trƣởng và phát triển của vật nuôi. Thông thƣờng nguồn protein thức ăn sử dụng cho vật nuôi có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Với khuynh hƣớng hiện nay là giảm tỉ lệ sử dụng protein động vật và thay thế dần bằng protein thực vật trong thức ăn cho vật nuôi (TĂCVN). Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển protein thực vật trong TĂCVN, vấn đề trở ngại lớn nhất là khả năng tiêu hoá và hấp thụ các chất dinh dƣỡng trong thức ăn chứa nhiều protein thực vật. Đặc biệt là phốt pho ở dạng phytic acid có nhiều trong thực vật sẽ tạo ra một phức hệ phytate khó tiêu hoá và hấp thu cho động vật. Hiện nay NRC,1994 * Tel: 0982727726; Email: quyenchinh.tuaf@gmail.com [5] đã đƣa ra mức phốt pho tổng số và phốt pho dễ hấp thu cần thiết trong khẩu phần cho gia cầm, tuy nhiên tuy nhiên các sản phẩm này nếu không đƣợc gia cầm sử dụng hết sẽ bài tiết ra 30 - 50% phốt pho theo phân thải ra ngoài gây ô nhiễm môi trƣờng (Đỗ Hữu Phƣơng, 2004 [1]). Do đó việc giảm hàm lƣợng phốt pho trong khẩu phần nhƣng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu của gia cầm, đồng thời giảm sự ô nhiễm môi trƣờng do phốt pho thải ra đã trở nên cần thiết và là vấn đề đang đƣợc quan tâm trong những năm gần đây. NRC đã đƣa ra những khuyến cáo hàm lƣợng phốt pho tổng số và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần cho gia cầm. Để đảm bảo mức độ an toàn hơn thì hàm lƣợng phốt pho cũng cần đƣợc xem xét kỹ hơn. Xuất phát từ yêu cầu đó chúng tôi tiến hành thí nghiệm thiết lập khẩu phần ăn cho gia cầm để kiểm chứng các mức can xi và phốt pho mà NRC (1994) [5] đã đƣa ra đồng thời có bổ sung enzyme Phytase trong khẩu phần để nghiên cứu hiệu quả sử dụng can xi, phốt pho của gà trong các khẩu phần thí nghiệm, với tên đề tài: Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 111 - 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase trong khẩu phần ăn đến hiệu quả sử dụng canxi, phốt pho và khả năng sinh trưởng của gà broiler”. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu. Vật liệu nghiên cứu - 450 gà Ross 508 đƣợc sử dụng để khảo sát ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần đến khả năng sinh trƣởng và hiệu quả sử dụng can xi, phốt pho của chúng. Gà thí nghiệm đƣợc đeo số cánh từng con, nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng (có chất độn chuồng) kiểu thông thoáng tự nhiên. - Thức ăn cho gà thí nghiệm đƣợc phối chế từ các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật nhƣ: ngô, cám gạo, khô dầu đậu tƣơng, khô dầu dừa, - Enzyme Phytase (5000 iu/g). Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm - Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại trại chăn nuôi gia cầm Vân Mỵ thuộc xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên. Thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng 03 năm 2010. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu thí nghiệm 2 yếu tố: (i) tỷ lệ canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần với 3 mức (Mức 1 = 100% ; mức 2 = 90%; mức 3 = 80% theo khuyến cáo của NRC (1994) tƣơng ứng với các giai đoạn sinh trƣởng từ 0-3 tuần; 4-5 tuần và 6-7 tuần tuổi) và (ii) có và không bổ sung Phytase với liều 0,1% (1 g/kg). Tổng số (2 x 3) = 6 lô thí nghiệm, đƣợc thiết kế theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô 75 con đƣợc nuôi trong 3 ô chuồng, 25 con/ô (mỗi ô là một lần lặp lại). Gà thí nghiệm đƣợc phân lô nuôi trên nền đệm lót dầy từ lúc 1 ngày tuổi và đƣợc cho ăn KP cơ sở có và không bổ sung Phytase (theo sơ đồ bố trí ở bảng 1). Đến khi kết thúc thí nghiệm tại 49 ngày tuổi mỗi ô thí nghiệm, chọn 2 gà khỏe mạnh có khối lƣợng (KL) trung bình của ô để giết mổ, thu lấy xƣơng ống chân (loại bỏ da, cơ, gân và tuỷ), phân tích để xác định hàm lƣợng khoáng tổng số, can xi và phốt pho tích lũy trong xƣơng. Sơ đồ bố trí thí nghiệm, khẩu phần và giá trị dinh dƣỡng của khẩu phần thức ăn cho gà thí nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 1, bảng 2 và bảng 3. Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Lô TN Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Số gà/lô (con) 75 75 75 75 75 75 Số lần lặp lại/lô 3 3 3 3 3 3 Mức Ca trong KP 100% 100% 90% 90% 80% 80% Mức Pdht trong KP 100% 100% 90% 90% 80% 80% Thức ăn KPCS 1 + bổ sung Phytase KPCS 1 KPCS 2 + bổ sung Phytase KPCS 2 KPCS 3 + bổ sung Phytase KPCS 3 Liều bổ sung Phytase cho cả 3 giai đoạn 1g/1kg thức ăn Chế độ ăn Tự do Bảng 2. Thành phần thức ăn của khẩu phần cơ sở (kg/1000 kg) Nguyên liệu Mức 100 % Ca và P Mức 90 % Ca và P Mức 80 % Ca và P Giai đoạn 1- 21 ngày Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 111 - 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Ngô 496,80 504,60 513,00 Cám gạo tƣơi 9,44 % Pr 50,00 50,00 50,00 Khô dầu đậu tƣơng 47 % Pr 356,10 354,80 353,30 Khô dầu dừa 20,00 20.00 20.00 Bột xƣơng sấy 40.40 36.00 30.20 Dầu đậu tƣơng 25,40 23,60 21,80 Premix Viatmin – khoáng 2,50 2,50 2,50 Cholin Chloride 60 % 0,70 0,60 0,60 Lysine 1,50 1,50 1,60 Methionine 2,20 2,20 2,20 Threonine 0,40 0,40 0,40 Muối ăn 1,20 1,20 1,30 Nabica 2,30 2,40 2,50 Bột đá trắng 0,50 0,20 0,60 Giai đoạn 22 – 35 ngày Ngô 485,00 491,90 499,50 Cám gạo tƣơi 9,44 % Pr 100,00 100,00 100,00 Khô dầu đậu tƣơng 47 % Pr 300,00 298,80 297,50 Khô dầu dừa 30,00 30,00 30,00 Bột xƣơng sấy 29,30 25,50 20,40 Dầu đậu tƣơng 39,50 37,80 36,20 Premix Viatmin – khoáng 2,50 2,50 2,50 Cholin Chloride 60 % 0,90 0,90 0,80 Lysine 1,80 1,90 1,90 Methionine 2,30 2,30 2,30 Threonine 0,70 0,70 0,80 Muối ăn 1,20 1,20 1,30 Nabica 2,50 2,60 2,60 Bột đá trắng 4,30 3,90 4,20 Giai đoạn 36 – 49 ngày Ngô 463,70 470,20 476,60 Cám gạo tƣơi 9,44 % Pr 150,00 150,00 150,00 Khô dầu đậu tƣơng 47 % Pr 240,60 239,50 238,40 Khô dầu dừa 50,00 50,00 50,00 Bột xƣơng sấy 23,20 19,40 15,60 Dầu đậu tƣơng 54,00 52,50 51,00 Premix Viatmin – khoáng 2,50 2,50 2,50 Cholin Chloride 60 % 0,80 0,80 0,90 Lysine 2,30 2,30 2,30 Methionine 2,40 2,40 2,40 Threonine 1,30 1,30 1,30 Muối ăn 1,30 1,30 1,30 Nabica 2,60 2,60 2,60 Bột đá trắng 5,30 5,20 5,10 Bảng 3. Thành phần giá trị dinh dƣỡng của khẩu phần thí nghiệm Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Giai đoạn từ 0 - 3 tuần tuổi Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 111 - 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 ME (Kcal/kg) 3000,00 3000,00 3000,00 3000,00 3000,00 3000,00 Protein (%) 22,00 22,00 22,00 22,00 22,00 22,00 Ca (%) 1,00* 1,00* 0,90* 1,00* 0,80* 0,80* P (%) 0,88 0,88 0,83 0,88 0,77 0,77 Pdht (%) 0,45* 0,45* 0,41* 0,45* 0,36* 0,36* Bổ sung Phytase + - + - + - Giai đoạn từ 4 - 5 tuần tuổi ME (Kcal/kg) 3100,00 3100,00 3100,00 3100,00 3100,00 3100,00 Protein (%) 20,00 20,00 20,00 20,00 20,00 20,00 Ca (%) 0,90* 0,90* 0,81* 0,81* 0,72* 0,72* P (%) 0,79 0,79 0,75 0,75 0,70 0,70 Pdht (%) 0,35* 0,35* 0,32* 0,32* 0,28* 0,28* Bổ sung Phytase + - + - + - Giai đoạn từ 6 - 7 tuần tuổi ME (Kcal/kg) 3200,00 3200,00 3200,00 3200,00 3200,00 3200,00 Protein (%) 18,00 18,00 18,00 18,00 18,00 18,00 Ca (%) 0,80* 0,80* 0,72* 0,72* 0,64* 0,64* P (%) 0,76 0,76 0,70 0,72 0,68 0,68 Pdht (%) 0,30* 0,30* 0,27* 0,27* 0,24* 0,24* Bổ sung Phytase + - + - + - Ghi chú: ME: Năng lượng trao đổi; Pdht: phốt pho dễ hấp thu; * khuyến cáo NRC (1994) Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu Gà thí nghiệm đƣợc cân vào lúc 1 ngày tuổi và vào các thời điểm chuyển tiếp giữa các giai đoạn sinh trƣởng để khảo sát sự thay đổi khối lƣợng cơ thể và tốc độ sinh trƣởng. Thức ăn cho vào đƣợc cân hàng ngày, thức ăn thừa đƣợc cân hàng tuần để tính lƣợng thức ăn ăn vào hàng ngày, tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng. Tình trạng sức khỏe của gà đƣợc theo dõi hàng ngày, những con chết, nguyên nhân chết khối lƣợng cơ thể lúc chết đƣợc theo dõi và ghi chép hàng ngày để xác định tỷ lệ nuôi sống và hiệu chỉnh mức tiêu tốn thức ăn. Hiệu quả sử dụng phốt pho thức ăn đƣợc đánh giá thông qua tốc độ sinh trƣởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn, và tỷ lệ phốt pho trong xƣơng ống chân. Tính toán các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống, sinh trƣởng tích luỹ, sinh trƣởng tuyệt đối và tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lƣợng (hệ số chuyển hoá thức ăn cộng dồn theo phƣơng pháp nghiên cứu thƣờng quy đối với gia cầm. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab phiên bản 1.4. Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số chuẩn của số trung bình (SEM). Student - T-Test đƣợc sử dụng để so sánh các giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình đƣợc coi là khác nhau có ƣ nghĩa thống kê khi giá trị P nhỏ hơn 0,05. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần có các mức Ca, P khác nhau đến tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt thƣơng phẩm đƣợc trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%) (n = 3) Lô TN Tuần tuổi Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 SEM P 3 100,00a 100,00a 100,00a 98,67a 96,00a 97,33a 0,05 0,164 5 96,00a 97,33a 97,33a 98,67a 96,00a 97,33a 0,60 0,781 7 93,33a 90,67b 92,00a 90,67b 96,00c 94,67ac 0,45 0,023 Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê Kết quả ở bảng 4 cho thấy kết thúc thí nghiệm ở 49 ngày tuổi, tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm dao động từ 90,67 – 96,00%. Trong đó lô 5 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất 96,00%, tiếp Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 111 - 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 đến là lô 6, lô 1, lô 3 với tỷ lệ tƣơng ứng là 94,67 – 93,33 – 92,00% và thấp nhất là lô 2, lô 4 với tỷ lệ nuôi sống là 90,67%. Kết quả thu đƣợc cũng cho thấy: Khi giảm mức Ca và P trong khẩu phần đến mức 0,8% theo khuyến cáo của NRC (1994) [4] thì cho tỷ lệ nuôi sống cao nhất, sai khác có ý nghĩa thống kê và không ảnh hƣởng bởi việc bổ sung men. Còn ở mức Ca, P 1,0% và 0,9% thì cho kết quả ngƣợc lại, việc bổ sung men có ảnh hƣởng rõ rệt đến tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm. Nhƣ vậy nếu nuôi gà với khẩu phần có mức Ca, P 1,0% và 0,9% thì nên bổ sung men Phytase sẽ có tác dụng nâng cao tỷ lệ nuôi sống. Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần có các mức Ca, P khác nhau đến khả năng sinh trưởng của gà broiler Ross 508 Khả năng tăng khối lượng của gà broiler Ross 508 Kết quả khối lƣợng của gà qua các tuần tuổi đƣợc thể hiện ở bảng 5 và đồ thị 1. Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Đáp ứng về khả năng sinh trƣởng của gà đối với việc bổ sung Phytase vào khẩu phần có các mức Ca, P khác nhau, đã có sự khác biệt về biến đổi khối lƣợng cơ thể. Sau 7 tuần tuổi, khối lƣợng của gà có xu hƣớng giảm dần theo chiều giảm dần của các mức Ca, P trong khẩu phần, sinh trƣởng tích luỹ cao nhất ở lô 1 (3207,92g) và thấp nhất ở lô 6 (2707,71g). Lô đƣợc bổ sung Phytase khối lƣợng cơ thể có xu hƣớng cao hơn so với lô không đƣợc bổ sung Phytase, sự sai khác này chỉ có ý nghĩa thống kê đối với lô 1 và 2, các lô còn lại mặc dù có sự khác nhau về khối lƣợng cơ thể giữa lô đƣợc bổ sung Phytase với lô không bổ sung Phytase nhƣng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Với 3 mức Ca, Pav sử dụng trong khẩu phần ăn cho gà để đánh giá hiệu quả của Phytase thì thấy rằng ở các mức Ca, Pav khác nhau trong khẩu phần bƣớc đầu đã có ảnh hƣởng tới khả năng tăng khối lƣợng của gà, đặc biệt trong cùng khẩu phần lô đƣợc bổ sung ezyme Phytase cũng đã làm tăng khối lƣợng của gà lên so với lô không đƣợc bổ sung. Điều đó cho thấy ở các mức Ca, Pav khác nhau trong khẩu phần nếu đƣợc bổ sung enzym Phytase cũng có ảnh hƣởng tích cực tới khối lƣợng cơ thể của gà. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Mondal và cs, (2007 [3]) cũng cho rằng khi bổ sung Phytase vào khẩu phần ăn có mức P thấp đã giúp gà tăng lên về khối lƣợng cơ thể, đồng thời duy trì đƣợc P cho nhu cầu của gà thí nghiệm. Bảng 5. Sinh trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm (g) (n = 3) Lô TN Tuần tuổi Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 SEM P 3 850,04 a 797,36 b 750,00 b 782,56 b 898,75 a 808,13 b 8,61 0,004 5 1920,25 a 1772,75 b 1767,19 b 1631,21 c 1848,79 d 1675,35 c 15,98 0,002 7 3207,92 a 2899,25 b 2938,76 b 2726,98 b 2756,11 b 2707,71 b 17,14 0,000 Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê Đồ thị 1. Sinh trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm Sinh trưởng tuyệt đối của gà broiler Ross 508 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 SS 1 2 3 4 5 6 7 Tuần tuổi Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 (gam) Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 111 - 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 Bảng 6. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) LôTN Giai đoạn Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 SEM P 2-3 57,14 a 50,60 b 48,29 c 46,78 c 43,08 cd 40,38 d 1,028 0,005 4-5 81,43 a 79,52 b 78,68 b 65,69 c 71,84 d 69,85 a 1,154 0,009 6-7 88,77 a 80,71 b 86,25 ba 80,87 b 72,95 c 62,92 d 1,148 0,000 0-7 64,59 a 58,36 b 58,27 b 54,82 c 55,42 c 55,20 c 0,350 0,000 Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê Các số liệu về tăng khối lƣợng (g/con/ngày) ở bảng 6 phản ảnh rất rõ đáp ứng của gà về sinh trƣởng tuyệt đối đối với hàm lƣợng Ca, Pav trong khẩu phần cũng nhƣ tác dụng của bổ sung Phytase. Tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm từ 0 đến 7 tuần tuổi, sinh trƣởng tuyệt đối dao động từ 54,82 - 64,59 g/ con/ ngày. Trong đó cao nhất ở lô 1 (64,59g/con/ngày), tiếp đến là lô 2, 3 (58,36 - 58,27g/con/ngày), lô 4, 5 và 6 có kết qủa sinh trƣởng tuyệt đối tƣơng đƣơng nhau (54,82 - 55,42 - 55,20 g/con/ngày). Từ kết quả thu đƣợc cho thấy: Khẩu phần có các mức Ca, P khác nhau, cũng nhƣ việc bổ sung Phytase vào khẩu phần cho gà broiler đã có ảnh hƣởng nhiều đến khả năng tăng khối lƣợng cơ thể của gà (P<0,05). Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần có các mức Ca, P khác nhau nhau đến hệ số chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm Các số liệu ở bảng 7 cho thấy: hầu hết các giai đoạn sinh trƣởng, tiêu tốn thức ăn không chịu ảnh hƣởng nhiều của hàm lƣợng Ca, phốt pho khẩu phần, không thấy có sự sai khác về tiêu tốn thức ăn ở các lô đƣợc ăn khẩu phần có các mức Ca, phốt pho khác nhau (P>0,05) Kết thúc thí nghiệm, tiêu tốn thức ăn dao động từ 1,97 – 2,32 kg. Tuy nhiên ở 3 mức Ca, P khác nhau nhƣng lô đƣợc bổ sung Phytase đã có tác động tích cực đối với việc cải thiện hiệu quả chuyển hóa thức ăn. Lô 1 tiêu tốn thức ăn giảm 0,24 kg thức ăn so với lô 2 (1,97 - 2,21 kg), lô 3 giảm 0,30 kg so với lô 4 (1,90 - 2,20 kg), lô 5 giảm 0,36 kg so với lô 6 (1,96 - 2,32 kg). Từ kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm cho phép chúng tôi nhận xét: Ở các mức Ca, P khác nhau chƣa làm ảnh hƣởng nhiều tới tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm, chỉ có lô đƣợc bổ sung Phytase mới có ảnh hƣởng tích cực tới tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm. Bảng 7. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm (kg) Lô TN Tuần tuổi Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 SEM P 3 1,48 a 1,51 a 1,49 a 1,45 a 1,39 a 1,44 a 0,027 0,839 5 1,78 a 1,76 a 1,75 a 1,76 a 1,68 a 1,85 a 0,028 0,666 7 1,97 a 2,21 b 1,90 a 2,20 b 1,96 a 2,32 a 0,021 0,000 Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần có tỷ lệ Ca, P khác nhau đến khả năng khoáng hóa xương ống chân của gà nuôi thịt Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 111 - 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 Bảng 8. Ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase đến hàm lƣợng khoáng tổng số, Ca, phốt pho trong xƣơng ống chân của gà nuôi thịt (g/100 g xƣơng) (tính chung trống mái) Chỉ tiêu Lô TN Khoáng tổng số Ca P Lô 1 53,03 a 14,44 a 14,02 a Lô 2 50,97 ba 13,51 b 13,56 b Lô 3 51,75 ba 13,99 ba 13,85 ba Lô 4 49,48 b 12,28 c 13,08 c Lô 5 48,26 bc 10,77 d 12,74 d Lô 6 45,98 c 9,82 e 12,03 e SEM 0,52 0,13 0,06 P 0,018 0,000 0,000 Ghi chú: Theo hàng dọc những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê Biểu đồ 2. Hàm lƣợng khoáng tổng số, canxi, phốt pho trong xƣơng ống chân của gà thí nghiệm Các số liệu ở bảng 8 và biểu đồ 2. cho thấy: Hàm lƣợng khoáng tổng số trong xƣơng ống chân chịu ảnh hƣởng bởi khẩu phần có mức Ca, P khác nhau, đặc biệt sự khác nhau này càng rõ rệt hơn khi đƣợc bổ sung Phytase so với lô không bổ sung Phytase. Hàm lƣợng khoáng tổng số dao động từ 45,98 đến 53,03g, trong đó lô đƣợc bổ sung Phytase, hàm lƣợng khoáng tổng số tăng dao động từ 3,88 – 4,72% ở các mức 1,0 – 0,9 – 0,8% Ca, Pav so với lô không bổ sung Phytase. Tƣơng tự, hàm lƣợng Ca, P cũng có sự biến đổi rõ rệt (P<0,05) khi đƣợc bổ sung Phytase vào các lô thí nghiệm có các mức can xi, phốt pho khác nhau, hàm lƣợng P dao động từ 12,03 đến 14,02g, can xi dao động từ 9,82 đến 14,44g. Đồng thuận với kết quả nghiên cứu của chúng tôi có: Nelson và cs, 1971[4]; Silversides và cs, 2004 [6], Van Der Klis và cs, 1996 [7]; Yi và cs, 1996 [8]; các tác giả đều báo cáo rằng bổ sung Phytase vào khẩu phần ăn cho gà thịt giúp tăng hàm lƣợng khoáng tổng số, Ca, P, trong xƣơng ống chân của gà do Phytase có tác dụng thuỷ phân phốt pho phytate. Không đồng thuận với nghiên cứu này có Hasan và cs, 2005 [2] thì cho rằng việc bổ sung Phytase trong khẩu phần ãn cho gà chýa có ảnh hýởng rõ ràng tới sự khoáng hoá của xƣơng. Từ kết quả trên cho thấy, hiệu quả của Phytase còn chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố trong đó có yếu tố nguồn gốc, đặc tính của các loại men Phytase cũng nhƣ các mức can xi, phốt pho trong khẩu phần khác nhau cũng việc bổ sung Phytase cũng có ảnh hƣởng khác nhau tới hiệu quả sử dụng của vật nuôi. Mặc dù kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Nelson và cs, 1971[4]; Silversides và cs, 2004 [6], Van Der Klis và cs, 1996 [7]; Yi và cs, 1996 [8], các tác giả cho rằng khi bổ sung Phytase vào khẩu ăn cho gà giúp tăng khả năng khoáng hóa xƣơng lên từ 6,57 - 7,20% so với lô không bổ sung 0 10 20 30 40 50 60 Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 6 (% ) KTS P Ca Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 111 - 118 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 Phytase. Nhƣng kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các kết quả nghiên cứu của tác giả khác đều thấy ảnh hƣởng của sự khoáng hoá xƣơng rất rõ rệt khi đƣợc bổ sung Phytase trong khẩu phần ăn cho gà. KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể nhận định rằng, yêu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu để gà đạt tốc độ sinh trƣởng tốt nhất là mức 1,0 - 0,90 - 0,80% và 0,45 - 0,35 – 0,30% tƣơng ứng với các giai đoạn từ 0 - 3, từ 4 - 5 và từ 6 - 7 tuần tuổi. Tuy nhiên trong các chỉ tiêu nghiên cứu thu đƣợc từ thí nghiệm chúng tôi thấy rằng: Dạng khẩu phần với mức Ca/Pav 0,90 –0,81 – 0,72 và 0,41 – 0,32 – 0,27 tƣơng ứng với các giai đoạn có bổ sung Phytase có đáp ứng tốt tƣơng đƣơng với mức 1,0 - 0,90 - 0,80% và 0,45 - 0,35 – 0,30% và cao hơn so với lô đƣợc ăn cùng khẩu phần trên nhƣng không bổ sung Phytase ở các chỉ tiêu nghiên cứu nhƣ chuyển hóa thức ăn và khoáng hóa xƣơng. Có thể sử dụng khẩu phần với mức Ca/Pav 0,90 –0,81 – 0,72 và 0,41 – 0,32 – 0,27 để sản xuất thức ăn thử nghiệm cho gà nuôi thịt. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đỗ Hữu Phƣơng (2004), Đặc sản khoa học kỹ thuật thức ăn chăn nuôi số 1/2004, Nxb Bộ NN&PTNT-VCN. [2]. Hasan Akyurek, Senkoylu Nizamettin and Ozduven Leven T Mehmet (2005), Effect of Microbial Phytase on growth performance and nutrients digestibility in broiler, Pakistan Journal of Nutrition (4), pp. 22 – 26. [3]. Mondal M. K., Panda S. and Biswas P. (2007), "Effect of microbial Phytase in soybean meal based broiler diets containing low phosphorous", International Journal of Poultry Science 6 (3), pp. 201 - 206. [4]. Nelson T. S., Shieh T. R. and Wodzinski R. J. (1971), "Effect of supplemental Phytase on the utilization of phytate phosphorus by chicks", J. Nutr (101), pp. 1289 - 1294. [5]. NRC (1994), Nutrient Requirements of Poultry, Ninth Revised Edition, National Academy Press, Washington, D.C. 1994, pp. 42 - 43. [6]. Silversides F. G., Scott T. A. and Bedford M. R. (2004), "The effects of Phytase enzym and level on nutrient extraction by broilers", Poult. Sci (83), pp. 985 - 989. [7]. Van der Klis J. D. and Versteegh H. A. J. (1996), Phosphorus nutrition of poultry, In: Recent Advances in Animal Nutrition, (Eds: Garnsworthy P. C., Wiseman J. and Haresign W. ), Nottingham University Press, pp. 71 - 83. [8]. Yi Z., Kornegay E. T., Ravindran V. and Denbow D. M. (1996), "Improving Phytate phosphorus availability in corn and soybean meal for broilers using microbial Phytase and calculation of phosphorus equivalency values for Phytase", Poult. Sci (75), pp. 240 - 249. SUMMARY EFFECT OF PHYTASE SUPPLEMENTATION ON Ca, P UTILIZATION EFFICIENCY AND BROILER PERFORMANCE Nguyen Thu Quyen1*, Tran Thanh Van2, Tran Quoc Viet2, Nguyen Thi Thuy My3, Nong Thi Kieu1 1College of Agriculture and Forestry - TNU, 2Thai Nguyen University, 3National Institute of Livestock, The experiment was divided into six blocks in response to three levels of Ca, Pav from 1.0 to 0.90 - 0.80% with and without Phytase supplementation at a dose of 1gr per kg feed. Phytase supplementation in diets for broiler chickens had a positive influence to the survival rate, increased body weight, up to 9.62% at a basal diet 1; 7.20% at a basal diet 2 and 1.75% at a basal diet 3, between blocks which were and were not supplemented with Phytase. Similarly, feed conversion ratio decreased from 10.86 - 13.63 to 15.51% in the diets with Phytase added, compared to diets without addition of Phytase. The total mineral content was highly variable and proportion to the ratio of calcium, phosphorus in the diet; dietary with levels of Ca, Pav were the highest level of bone mineralization and vice versa. The bone mineralization ability was also fluctuated significantly in the blocks which fed with addition of Phytase compared to which without addition Phytase. The mineral content in tibia ash increased from 3.88 to 4.38 and 4.72% in blocks which fed with Phytase addition with all three types of diets. Key words: Phytase, broiler chickens, growth, feed conversion ratio, bone mineralization. * Tel: 0982727726; Email: quyenchinh.tuaf@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_32660_36480_168201295219nghiencuuanhhuong_0147_2052704.pdf