Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn vibrio alginolyticus gây bệnh đỏ thân trên tôm hùm bông (panulirus ornatus) ở tỉnh Phú Yên - Võ Văn Nha

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết Luận Đã xảy ra hiện tượng kháng kháng sinh trên 12 chủng Vibrio anginolyticus phân lập từ tôm hùm bị bệnh đỏ thân ở Phú Yên. Hai loại kháng sinh được thể hiện tính kháng vớ i Vibrio alginolyticus là: Flumequine, ciprofl oxacine. Các kháng sinh: Doxycycline, tetracycline, ofl oxacine, streptomycine, acid nalidixic và gentamicine thể hiện tính nhạy và nhạy trung bì nh đối với vi khuẩn Vibrio alginolyticus. Tuy nhiên vẫn có chủng vi khuẩn đã có tính kháng như: Doxycycline (có 25% chủng thể hiện tính kháng), tetracycline (có 8,3% chủng thể hiện tính kháng), ofl oxacine (có 41,7% chủng thể hiện tính kháng). 2. Kiến nghị Cần những nghiên cứu về nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) một số loại kháng sinh có tính nhạy và nhạy trung bình với vi khuẩn Vibrio alginolyticus để từ đó làm cơ sở xác định liều dùng kháng sinh hợp lí, tránh lạm dụng kháng sinh trong điều trị bệnh đỏ thân ở tôm hùm nuôi lồng tại Phú Yên.

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn vibrio alginolyticus gây bệnh đỏ thân trên tôm hùm bông (panulirus ornatus) ở tỉnh Phú Yên - Võ Văn Nha, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 41 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN VIBRIO ALGINOLYTICUS GÂY BỆNH ĐỎ THÂN TRÊN TÔM HÙM BÔNG (Panulirus ornatus) Ở TỈNH PHÚ YÊN ANTIBIOTIC RESISTANCE OF VIBRIO ALGINOLYTICUS ISOLATED FROM RED BODY LOBSTERS (Panulirus ornatus) IN PHU YEN PROVINCE Võ Văn Nha1 , Nguyễn Tường Vy2 Ngày nhận bài: 11/9/2015; Ngày phản biện thông qua: 08/3/2016; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành lập kháng sinh đồ với 8 loại kháng sinh trên 12 chủng Vibrio alginolyticus phân lập ở tôm hùm bông bị bệnh đỏ thân (Panulirus ornatus) nuôi lồng tại tỉnh Phú Yên nhằm đánh giá sự kháng kháng sinh của vi khuẩn Vibrio alginolyticus. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy có 4 loại kháng sinh nhạy với Vibrio alginolyticus gồm: tetracycline, streptomycine, nalidixic acid, gentamicine; nhạy ở mức trung bình có ofl oxacine, doxycycline; và các loại kháng sinh đã bị kháng là fl umequine, ciprofl oxacine. Kết quả này góp phần làm cơ sở đề xuất loại kháng sinh điều trị bệnh đỏ thân có hiệu quả trên tôm hùm bông nuôi lồng ở Phú Yên. Từ khóa: Bệnh đỏ thân, tôm hùm bông, Vibrio alginolyticus ABSTRACT The study was conducted as resistance to antibiotics, with 8 antibiotics out of 12 strains Vibrio alginolyticus isolated in red body spiny lobster (Panulirus ornatus) cage cultured in Phu Yen province to assess the antibiotic resistance of bacterium Vibrio alginolyticus. Results showed that 4 antibiotics were sensitivity to Vibrio alginolyticus including: tetracycline, streptomycine, nalidixic acid, gentamicine; intermediate sensitivity towards: ofl oxacine, doxycycline; and the antibiotic resistance towards: fl umequine, ciprofl oxacine. These results were contribd to propose an effective procedure of antibiotic treatment of red body lobsters in spiny lobsters in cage. Key word: Red body disease, ornate rock lobster, Vibrio alginolyticus 1 TS. Võ Văn Nha: : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III 2 Ths. Nguyễn Tường Vy: Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm hùm là giáp xác có hàm lượng dinh dưỡng cao, có giá trị về mặt kinh tế. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh gia tăng là một yếu tố gây tổn hại nhiều trong nuôi trong nuôi tôm hùm. Các bệnh thường xảy ra ở tôm hùm nuôi nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn với những đợt dịch bệnh có qui mô lớn, đặc biệt là các vi khuẩn Vibrio alginolyticus, V. harveyi, V. parahaemolyticus và Listone anguillarum là tác nhân gây nhiều bệnh ở tôm hùm. Ở trong nước, theo Võ Văn Nha (2005) [2] tôm hùm bông có dấu hiệu đỏ thân thường bắt gặp các giống vi khuẩn khác nhau: Vibrio alginolyticus, V. parahaemolyticus, V. damsela, V. fl uvialis, V. metschinikovii, V. anguillarum, V. cholera. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Kết quả cảm nhiễm cho thấy Vibrio alginolyticus là một trong các tác nhân gây bệnh đỏ thân ở tôm hùm bông giai đoạn ương giống. Có nhiều biện pháp hạn chế việc nhiễm khuẩn, trong đó sử dụng kháng sinh như một biện pháp để khống chế các vi khuẩn gây bệnh. Do việc sử dụng chưa đúng qui định, chưa kiểm soát chặt chẽ đã gây tác động đến môi trường và hệ sinh thái. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cũng chỉ ra rằng tác động của việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản là đã tạo ra những chủng vi khuẩn kháng kháng sinh. Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu thực hiện đánh giá khả năng kháng kháng sinh chủng Vibrio alginolyticus. Năm 2004, Jacintha Sugnaseelan đã kiểm tra sự kháng thuốc của 43 dòng V. alginolyticus phân lập từ sò huyết nuôi với 15 loại kháng sinh cho thấ y, tất cả các chủng đều thể hiện tính kháng với một hoặc nhiều loại kháng sinh, 100% chủ ng V. alginolyticus kháng với vancomycin; 97,7% khá ng vớ i penicillin; 95,4% khá ng vớ i bacitracin [12]. Rim Lajnef (2012) [7] khảo sát sự kháng kháng sinh trên 69 chủng V. alginolyticus từ những vùng nuôi ở Bắc Châu Phi, kết quả cho thấy có 59/69 chủ ng (85,0%) kháng với ít nhất 6 loại kháng sinh cùng một lúc, trong đó có 94,2% chủ ng kháng với tetracycline; 85,5% khá ng vớ i erythromycin; 84,0% khá ng vớ i kanamycin; 76,8% khá ng vớ i gentamycin và 75,3% khá ng vớ i cefotaxim. Tại Việt Nam, chưa có nhiều thông báo về khả năng kháng kháng sinh của chủng V. alginolyticus. Trên đối tượng tôm hùm, Võ Văn Nha (2005) [2] đã có nghiên cứu sử dụng một số loại kháng sinh có hiệu quả để điề u trị bệnh do Vibrio alginolyticus gây ra nhưng nghiên cứu vẫn chưa đi sâu vào hiện tượng kháng kháng sinh trên vi khuẩn này. Hiện tượng kháng kháng sinh đang là mối lo ngại không chỉ đối với người nuôi gây những khó khăn cho việc trị về sau mà nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng (dư lượng fl uoroquinolones và enrofl oxacin gây mất thị lực, chloramphenicol làm suy tủy). Bài báo này là cơ sở để đề xuất loại kháng sinh điều trị bệnh đỏ thân trên tôm hùm có hiệu quả, hạn chế việc lạm dụng kháng sinh, nhằm mục đích hướng tới “phát triển bền vững” trong nuôi tôm hùm ở Việt Nam. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu Vi khuẩn Vibrio alginolyticus phân lập từ tôm hùm bông bị bệnh đỏ thân từ tháng 12/2013 đến tháng 3/2014 tại 3 vùng nuôi tôm hùm lồng thuộc xã Xuân Thịnh (đặ c trưng cho vù ng nuôi thuộ c đầ m Cù Mông), xã Xuân Phương (đặ c trưng cho vù ng nuôi thuộ c vị nh Xuân Đà i) và xã An Chấn (vù ng nuôi thuộ c biể n Đông) tỉnh Phú Yên. Số lượng mẫu thu được thể hiệ n ở bả ng 1: Bảng 1. Số lượng mẫu tôm hùm thu để phân lập Vibrio alginolyticus Địa điểm (xã) Chiều dài (cm)(nhỏ nhấ t – lớ n nhấ t) Khối lượng (gam) (nhỏ nhấ t – lớ n nhấ t) Số lượng mẫu thu (con) Xuân Phương 5-25 20-400 4 Xuân Thịnh 5-25 20-400 4 An Chấn 5-25 20-400 4 2. Phương pháp nghiên cứu xác định hiện tượng kháng kháng sinh của Vibrio alginolyticus trên tôm hùm bông bệnh đỏ thân 2.1. Phương pháp thu mẫu, nuôi cấ y, phân lậ p và định danh vi khuẩn Vibrio alginolyticus Mẫu tôm hùm: Thu chọn lọc những con còn sống, có dấu hiệu đặc thù của bệnh đỏ thân như: tôm yếu lờ đờ, bỏ ăn, nhìn phần bụng tôm thấy có màu đỏ hồng hoặc đỏ tím, khớp đôi chân bò rời ra, râu dễ gãy. Tất cả các mẫu tôm sau khi thu được đưa nhanh về phòng thí nghiệm bằng thùng xốp được sục khí. Thu mẫu bệnh phẩm: Dùng panh, kéo đã sát trùng bằng cồn 70o để lấy gan tụ y tôm bệ nh. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 43 Đưa mẫu vào các ống nghiệm có chứa 2-3 ml nước muối sinh lý đã vô trùng. Rử a mẫ u bằ ng nướ c muố i sinh lý 2-3 lầ n, sau đó nghiề n ná t mẫ u gan tụ y tôm bệ nh trong nướ c muố i sinh lý . Mẫu sau khi xử lý tiến hành nuôi cấy trên môi trường TCBS (thiosulfat citrate bile saccharose). Thời gian nuôi cấy 24 giờ ở 300C. Chọn những khuẩn lạc và ng có hình dạng khác nhau để làm thuần vi khuẩn. Xác định tên vi khuẩn gây bệnh: Các đặc điểm về hình thái, sinh hóa đã được kiểm tra bằng việc sử dụng bộ kít API 20E và soi trên kính hiển vi ở độ phóng đại từ thấp đế n cao (40x đến 1000x). Vi khuẩn được định danh theo khóa phân lập Bergey [5] dựa trên phương pháp nghiên cứu của Frerich (1984) [6]. 2.2. Phương pháp lập kháng sinh đồ Dựa trên phương pháp Kirbry-Bauer, sử dụng môi trường TSA (Tryptic Soy Agar), chọn 8 loại kháng sinh đã được chọn làm thí nghiệm bao gồm doxycycline, tetracycline, fl umequine, ofl oxacine, streptomycine, ciprofl oxacine, acid nalidixic và gentamicine. Cụ thể được mô tả như sau: Bước 1: Dùng que cấy tiệt trùng lấy khuẩn lạc trên đĩa thạch có V. alginolyticus đã được làm thuần, cho vào ống nghiệm chứa 10ml nước muối sinh lý (0,85% NaCl) đã tiệt trùng. Bước 2: Điều chỉnh mật độ vi khuẩn được xác định dựa vào phương pháp so màu trên máy quang phổ U-5100 (Hitachi-Nhật): dung dịch trộn đều trên máy voltex sau đó đem đo trên máy so màu quang phổ ở bước sóng 610nm, điều chỉnh độ đục ở mức OD= 0,1± 0,02, khi đó mật độ vi khuẩn trong ống nghiệm tương ứng khoảng 1 x 108 cfu/ml. Bước 3: Lấy 0,2 ml vi khuẩn từ ống nghiệm đã điều chỉnh mật độ trải đều trên đĩa thạch, sau đó gắn các đĩa kháng sinh (Hãng Biorad-Mỹ) vào đĩa thạch (đĩa kháng sinh là những mảnh giấy tròn có tẩm kháng sinh) và ủ trong tủ ấm ở nhiệt độ 300C. Bước 4: Sau 24 giờ, đo đường kính vô trùng (mm) bằng thước kẹp có độ chính xác đến 1mm. Dựa vào chuẩn đường kính vòng vô trùng của tài liệu CLSI- The Clinical and Labo- ratory Standards Institure (2006) để xác định loại kháng sinh nhạy, trung gian và kháng [13]. Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Bảng 2. Tỷ lệ phần trăm nhạy, nhạy trung bình và kháng của các chủng V. alginolyticus phân lập ở những vùng khác nhau với 8 loại kháng sinh Tên kháng sinh Số chủng Kháng (%) Trung gian (%) Nhạy (%) Doxycycline 12 25,0 58,3 16,7 Tetracycline 12 8,3 33,4 58,3 Flumequine 12 75,0 25,0 0,0 Ofl oxacine 12 41,7 58,3 0,0 Ciprofl oxacine 12 50,0 25,0 25,0 Nalidixic Acid 12 0,0 33,3 66,7 Streptomycine 12 0,0 8,3 91,7 Gentamicine 12 0,0 0,0 100,0 Kết quả kháng sinh đồ từ bảng 2 cho thấy, với 8 loại kháng sinh đưa vào thí nghiệm trên 12 chủng V. alginolyticus phân lập từ tôm hùm bị bệnh đỏ thân thu ở Phú Yên thì có 4 loại kháng sinh nhạy vớ i vi khuẩ n V. alginolyticus; 2 loại kháng sinh nhạy ở mức trung bình và 2 loại kháng sinh đã thể hiện tính kháng (bảng 2). Trong 4 loại kháng sinh nhạy với V. alginolyticus thì gentamicine là kháng sinh có độ nhạy với 12 chủng vi khuẩn (100%), tiếp theo là streptomycine, nalidixic acid và tetracycline. Vì vậy, có thể đề xuất cá c loạ i khá ng sinh này cho việc điề u trị bệ nh đỏ thân ở tôm hù m. Tuy nhiên, riêng tetracycline mặc dù kết quả cho thấy Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 44 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG vẫn còn nhạy với V. alginolyticus, nhưng vẫn có 8,3% vi khuẩn đã kháng. Jacintha Sugnaseelan (2004) [12] cũng chỉ ra rằng, đã xảy ra hiện tượng kháng tetracycline trên vi khuẩ n V. alginolyticus phân lậ p từ sò huyế t. Do vậy, việc sử dụng tetracycline phải hết sức cân nhắc bởi tính kháng kháng sinh vẫn có thể xảy ra nếu sử dụng trong thời gian dài và liên tục. Kháng sinh nhạy ở mức trung bình đố i vớ i V. alginolyticus trong nghiên cứ u này là ofl oxacine và doxycycline. Đã có một vài báo cáo cho thấy hiện tượng kháng thuốc đối với doxycycline và ofl oxacine, cụ thể Rim Lajnef (2012) [7] cho rằng, có 69,6% trong số 69 chủng vi khuẩn Vibrio alginolyticus phân lập từ các cơ sở nuôi cá ở Bắc Châu Phi thể hiện tính kháng với doxycycline. Sanjoy Banerjee (2011) [4] phân lập được 48,3% các loà i vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio trong đó có V. alginolyticus từ các cơ sở nuôi tôm thẻ chân trắng đã cho kết quả kháng với norfl oxacine cùng nhóm với ofl oxacine. Cũ ng từ kết quả bả ng 2 cho thấy, hầu hết vi khuẩn kháng với kháng sinh fl umequine (75,0%) và ciprofl oxacine (50,0%) thuộc nhóm quinolone, điề u nà y trù ng hợ p vớ i nhữ ng công bố trướ c đây rằ ng hiệ n nay vi khuẩ n V. alginolyticus có tỉ lệ kháng cao với các kháng sinh thuộc nhóm quinlone và được Sanjoy Banerjee (2011) [4] xác nhận đây là nhóm kháng sinh bị kháng phổ biến nhất mặc dù trước đây nhóm kháng sinh này có hiệu quả nhất trong kiểm soát V. alginolyticus [12]. Theo báo cáo của cục kiểm định thuốc châu Âu, quionolone là nhóm kháng sinh rất quan trọng chuyên dùng để điề u trị các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm cho người và động vật. Do vậy, nhóm quionolone là thành phần chính trong các sản phẩm thương mạ i như Beta-Entro 20, Enro-β 40, dùng trong nuôi tôm hùm lồng ở Việ t Nam, mà đây là nhóm kháng sinh cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản của Việt Nam. Hệ lụy củ a việ c ngườ i dân dùng kháng sinh cấm là rất lớn, đó là sự tồn lưu của kháng sinh trong thực phẩm gây nguy hiểm cho người sử dụng, tăng tác dụng phụ, tăng độc tính, gây chủng vi khuẩn lờn thuốc làm cho việc chữa trị về sau gặp khó khăn. Do vậy, các cơ quan có thẩ m quyền cần có biện pháp tuyên truyề n và quả n lý chặ t chẽ hơn. So sá nh vớ i kết quả nghiên cứu của Võ Văn Nha (2005) [2] cũng trên vi khuẩ n V. alginolyticus phân lậ p từ tôm hù m bông bị bệ nh đỏ thân ở Phú Yên cho thấy, đường kính vòng vô khuẩn ở các chủng phân lập trong nghiên cứ u nà y đã giảm xuống rõ rệt, giảm mạnh đối với những loại kháng sinh được người dân sử dụng phổ biển (bảng 3). Bảng 3. Khả năng kháng kháng sinh của Vibrio alginolyticus phân lập từ tôm hùm bị bệnh đỏ thân Nhóm kháng sinh Tên kháng sinh Nồng độ kháng sinh (µg/dĩa) Đường kính độ nhạy chuẩn (mm) (*) Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Kháng Trung gian Nhạy V. al XP V. al XT V. al AC V. al (2005) Tetracycline Doxycycline 30 UI <17 17-18 ≥19 19-20 17-18 15-16 19-20 Tetracycline 30 ≤11 12-14 ≥15 14-15 14-15 10-12 — Quinolone Flumequine 30 <21 21-24 ≥25 18-21 18-20 19-20 24-26 Ofl oxacine 5 <16 16-21 ≥22 18-19 14-15 19-20 14-15 Ciprofl oxacine 5 <19 19-21 ≥22 22-23 17-18 19-20 19-21 Nalidixic Acid 30 <15 15-19 ≥20 18-20 20-21 18-19 20-22 Aminoglycosides Streptomycine 10 ≤11 12-14 ≥15 19-20 17-19 21-23 — Gentamicine 120 ≤14 4-15 ≥16 9-20 9-20 21-23 9-21 Ghi chú: V. al XP: Chủng Vibrio alginolyticus thu ở Xuân Phương V. al XT: Chủng Vibrio alginolyticus thu ở Xuân Thịnh V. al AC: Chủng Vibrio alginolyticus thu ở An Chấn V. al (2005): Chủng Vibrio alginolyticus theo kết quả Võ Văn Nha (2005) [2] (*): Theo the Clinical and Laboratory Standards Institure [13] Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 45 Hầ u hế t cá c vi khuẩ n phân lậ p từ nghiên cứ u nà y đã khá ng vớ i khá ng sinh fl umequine với đường kính vô khuẩn là 20-21mm, trong khi năm 2005 đây là loại kháng sinh có độ nhạy cao và có đường kính kháng khuẩn cao nhất 24-26 mm. Tương tự vậy, các loại kháng sinh doxycycline, ciprofl oxacine vòng kháng khuẩn cũng giảm nhưng không nhiều, trong khi đó , đố i vớ i kháng sinh ofl oxacine đường kính vò ng vô khuẩ n lại tăng lên. Kết quả nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn này năm 2005 cho thấy, đường kính vò ng vô khuẩ n đố i vớ i khá ng sinh ofl oxacine là 14-15 mm, nhưng đến năm 2014 đường kính vò ng vô khuẩ n là 18-19 mm. Gentamicine và acid nalidixic vẫn còn có độ nhạy cao vớ i vi khuẩ n V. alginolyticus và đường kính vòng vô khuẩn trong nghiên cứ u nà y không có sự chênh lệch nhiều so vớ i kế t quả năm 2005. Nghiên cứ u của Alderman & Hasting (1998) [3], Le, X.V (2005) [8], Reimschuessel và Miller (2006) [11] chỉ ra rằ ng, sự kháng thuốc có liên quan đến việ c sử dụng thuốc kháng sinh trước đâytùy tiện và phổ biến để phòng trị bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Do vậy, chỉ nên sử dụng kháng sinh khi thật cần thiết. Nếu buộc phải dùng kháng sinh thì phải sử dụ ng nồng độ và thờ i gian đú ng vớ i hướ ng dẫ n sử dụ ng củ a nhà sả n xuấ t hoặ c cơ quan quả n lý ngà nh. Trướ c khi tì m khá ng sinh điề u trị có hiệ u quả , ngườ i dân nên sử dụ ng mộ t số loạ i dượ c thả o có nguồn gốc từ thiên nhiên có tá c dụ ng ứ c chế sự phá t triể n củ a V. alginolyticus đã đượ c công bố như nghiên cứu của Lee và Najiah (2009) [9], Lee (2009) [10] đã tìm thấy Citrus microcarpa (tinh dầu đinh hương) có hiệu quả trong việc ức chế sự phát triển của V. alginolyticus. Trần Thị Hương (2009) [1] cho rằng dịch allixin chiết xuất từ tỏi và fl avonoid chiết xuất từ cây chó đẻ răng cưa có khả năng kháng cao đối với vi khuẩn V. alginolyticus gây bệnh đỏ thân cho tôm hùm với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 12,5 ppm. Những biện pháp trị bệ nh này nế u đượ c vậ n dụ ng phù hợ p thì không chỉ giúp cho việc loại trừ các vi sinh vật gây bệnh hiệ u quả mà còn giảm nguy cơ hình thành các vi sinh vật kháng thuốc trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết Luận Đã xảy ra hiện tượng kháng kháng sinh trên 12 chủng Vibrio anginolyticus phân lập từ tôm hùm bị bệnh đỏ thân ở Phú Yên. Hai loại kháng sinh được thể hiện tính kháng vớ i Vibrio alginolyticus là: Flumequine, ciprofl oxacine. Các kháng sinh: Doxycycline, tetracycline, ofl oxacine, streptomycine, acid nalidixic và gentamicine thể hiện tính nhạy và nhạy trung bì nh đối với vi khuẩn Vibrio alginolyticus. Tuy nhiên vẫn có chủng vi khuẩn đã có tính kháng như: Doxycycline (có 25% chủng thể hiện tính kháng), tetracycline (có 8,3% chủng thể hiện tính kháng), ofl oxacine (có 41,7% chủng thể hiện tính kháng). 2. Kiến nghị Cần những nghiên cứu về nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) một số loại kháng sinh có tính nhạy và nhạy trung bình với vi khuẩn Vibrio alginolyticus để từ đó làm cơ sở xác định liều dùng kháng sinh hợp lí, tránh lạm dụng kháng sinh trong điều trị bệnh đỏ thân ở tôm hùm nuôi lồng tại Phú Yên. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Trần Thị Hương, 2009. Khả năng kháng khuẩn Allixin chiết xuất từ tỏi và Flavonoid chiết xuất từ cây chó đẻ răng cưa đối với vi khuẩn Vibrio alginolyticus gây bệnh đỏ thân trên tôm hùm. Tuyển tập các công trình khoa học công nghệ (2005-2009) Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III, 63-69. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 46 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 2. Võ Văn Nha, 2005. Nghiên cứu một số bệnh thường gặp do vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra ở tôm Hùm Bông (Panulirus ornatus) nuôi lồng tại vùng biển Phú Yên, Khánh Hòa và các biện pháp phòng trị. Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật đề tài cấp Bộ, 2005. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III. Tiếng Anh 3. Alderman, D.J. and Hastings, T.S., 1998. Antibiotic use in aquaculture: development of antibiotic resistance-potential for consumer health risks. Int. J. Food Sci. Technol. 33, 139-155. 4. Banerjee, S., Ooi, M.C., Shariff, M., and Khatoon, H., 2011. Antibiotic Resistant Salmonella and Vibrio Associated with Farmed Litopenaeus vannamei. The Scientific World Journal, 2012. 5. Bergey, J., 2001. Taxonomic Outline of the procarytic gener. Bergey`s Manual of Systematic Bacterioloycy. 6. Frerichs, G.N., 1993. Isolation and Identifi cation of fi sh bacterial pathogens. Institute of Aquacuture University of Stirling Scotland. 7. Lajnef, R., Snoussi, M., Romalde, J.L., Nozha, C., and Hassen, A., 2012. Comparative study on the antibiotic susceptibility and plasmid profiles of Vibrio alginolyticus strains isolated from four Tunisian marine biotopes. World J microbiol biotechnol. 8. Le, X.V., Munekage, Y., and Kato, S., 2005. Antibiotic resistance in bacteria from shrimp farming in mangrove areas. Science of the total environment, 349, 95-105. 9. Lee, S.W. and Najiah, M., 2009. Antimicrobial property of 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid isolated from Citrus microcarpa extract. Agricul. Sci. China 8, 880-886. 10. Lee, S.W., Najiah, M., Wendy, W., and Nadiah, M., 2009. Chemical composition and antimicrobial activity of the essential oil of Syzgium aromaticum flower bud (clove) against fish systemic bacteria isolated from aquaculture sites. Front. Agricul. China 3, 332-336. 11. Reimschuessel, R. and Miller, R.A., Antimicrobial drug use in aquaculture, in Antimicrobial Therapy in Veterinary Medicine, Giguère, S., Prescott, J.F., Baggot, D., Walker, R.D., and Dowling, P.M., Editors. 2006, Blackwell Publishing Ltd, Oxford. p. 241-248. 12. Sugnaseelan, J., Ismail, S., Maurice, L., Bulan, G.T., Edwin, B., Kqueen, C.Y., and Radu, S., 2004. Isolation, antibiotic resistance and plasmid profi ling of Vibrio alginolyticus from Cockles (Anadara granosa). Journal of food technology, 2, 50-55. 13. Wayne, N.J., 2006. Methods for broth dilution susceptibility testing of bacteria isolate from aquatic animals; informational supplement.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvo_van_nha_2837_2024491.pdf
Tài liệu liên quan