Bài giảng Bản đồ học Cao đẳng Sư Phạm Địa lý - Lê Đình Phương

7.2.1.2. Mô tả và nêu đặc điểm hiện tượng Trên cơ sở hiểu ngôn ngữ bản đồ, hs quan sát, mô tả, nêu đặc điểm hiện tượng - Mức độ thấp: phát hiện dấu hiệu bề ngoài, riêng biệt - Mức độ cao: phát hiện nguyên nhân bên trong, mối quan hệ tương hỗ giữa các hiện tượng. 7.2.2. Phương pháp sử dụng átlát - Dùng để khai thác kiến thức bài học - Sử sử dụng phương pháp chồng ghép, so sánh - Sử dụng trong học bài và làm bài ở nhà 7.2.3. Phương pháp sử dụng bản đồ trong sgk - Phù hợp với từng chủ để bài học - Tư duy địa lý gắn liền với lãnh thổ - Sử dụng trên lớp và ở nhà (khi không có đủ átlát) - Khi giảng, giáo viên có thể dừng lại trên trang bản đồ này để giải thích, hướng dẫn quan sát, nêu vấn đề để học sinh trả lời 7.2.4. Phương pháp sử dụng bản đồ câm - Bản đồ câm lớn được giáo viên dùng trong giờ học, dạy đến đâu điền nội dung đến đó (học sinh dễ theo dõi) - Bản đồ câm nhỏ dùng cho học sinh (thường đóng thành tập). Học sinh cũng vừa nghe giảng, vừa chuyển nội dung vào bản đồ. - Ra bài tập cho học sinh tự làm với bản đồ câm. - Kiểm tra bằng bản đồ câm.

pdf73 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bản đồ học Cao đẳng Sư Phạm Địa lý - Lê Đình Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mỗi hình thức điểm chấm (hình tròn, hình vuông...) đặc trưng cho một thời điểm. Số điểm chấm theo màu và hình thức đó tương ứng với số dân của dân tộc và ở thời điểm biểu hiện. Trong trường hợp này cần thể hiện kết hợp sao cho các đặc trưng của đối tượng cần biểu hiện (số lượng, chất lượng, động lực) có thể dễ dàng nhận biết, nhưng không ảnh hưởng đến đặc điểm (bản chất) của phương pháp chấm điểm và tính mĩ thuật của bản đồ. Có 3 vấn đề cần giải quyết: + Trọng lượng điểm + Kích thước điểm + Cách bố trí các điểm Về trọng lượng điểm: Thay đổi trọng lượng điểm sẽ thay đổi số lượng điểm + Trọng lượng điểm nhỏ sẽ tính được số điểm để thể hiện ở những khu vực thưa thớt + Trọng lượng điểm to sẽ dễ thể hiện ở những khu vực dày đặc với ít số điểm 44 + Như vậy cần có một sự thỏa hiệp Về kích thước điểm: Các điểm phải đủ cách nhau để có thể đếm được số lượng điểm + Kích thước điểm to sẽ khó bố trí ở những nơi dày đặc + Kích thước điểm nhỏ làm cho các điểm dường như cách xa nhau ngay cả ở những nơi dày đặc. + Chọn kích thước điểm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu ứng bản đồ về độ mau thưa. Về cách bố trí điểm: + Bố trí theo sự phân bố thực tế + Bố trí không theo sự phân bố thực tế + Bố trí theo sơ đồ Tóm lại, về phương pháp chấm điểm - Thể hiện sự phân tán của hiện tượng trên một vùng (phân bố dân cư). - Dùng cho các đối tượng dạng vùng - Mỗi điểm (hay một ký hiệu) sẽ tương đương với một số lượng hiện tượng qui ước. (trọng số) - Không đòi hỏi sự chính xác về mặt địa lý, chỉ thể hiện sự phân bố về mặt số lượng và sự phân bố của hiện tượng - Có thể dùng màu sắc hay các loại ký hiệu điểm khác nhau để thể hiện chất lượng và động lực của hiện tượng (vd: chấm đỏ: nam, chấm xanh: nữ) 3.4.3. Phương pháp vùng phân bố Thuật ngữ “Vùng phân bố” bắt nguồn từ gốc La tinh “Area” có nghĩa là diện tích, nên phương pháp vùng phân bố ở một số tài liệu còn được gọi là phương pháp Khoanh diện tích hoặc phương pháp Diện tích giới hạn. 3.4.3.1. Phương pháp này thường được dùng để biểu hiện những đối tượng, hiện tượng phân bố theo diện nhưng không đều khắp và liên tục trên lãnh thổ, mà chỉ có ở từng vùng, từng diện tích riêng lẻ nhất định. Vd: Thể hiện sự phân bố các loài động vật, thực vật cụ thể trên bản đồ Động vật và địa thực vật, các vùng băng tuyết vĩnh cửu, các vùng băng hà cổ trên bản đồ 45 khí hậu, v.v... Ở các bản đồ KT-XH như: Các bản đồ sử dụng đất, sự phân bố đất cày, đồng cỏ hoặc sự phân bố các cây trồng khác nhau, v.v... Các đối tượng, hiện tượng được thể hiện trên bản đồ với phương pháp vùng phân bố có thể là: - Vùng tuyệt đối: Hiện tượng được biểu hiện chỉ phổ biến ở một khu vực, không gặp lại ở khu vực khác - Vùng tương đối: Hiện tượng được biểu hiện không chỉ phân bố ở một khu vực nhất định mà còn có mặt ở những khu vực khác - Vùng tập trung: Hiện tượng được biểu hiện có sự phân bố dày đặc, liên tục trong khu vực - Vùng phân tán: Hiện tượng biểu hiện không liên tục, xen kẽ hiện tượng khác. Bản chất có tính nguyên tắc của phương pháp vùng phân bố là nêu lên sự phổ biến của một đối tượng, hiện tượng riêng lẻ nhất định nào đó dường như tách hẳn với các đối tượng, hiện tượng khác chung quanh. Sự tách rời đó được xác định bằng những đường giới hạn. Trong mỗi khu vực giới hạn đó, được thể hiện các màu hoặc nét chải khác nhau đặc trưng cho các đối tượng. Tuy nhiên, không phải đối tượng, hiện tượng nào cũng có thể xác định được chính xác các đường ranh giới trên bản đồ. 3.4.3.2. Khả năng biểu hiện - Biểu hiện được số lượng tương đối, (tuyệt đối nếu có ranh giới rõ ràng) - Thể hiện được chất lượng: màu sắc hoặc kẻ vạch khác nhau - Động lực: các ranh giới có ghi chú thời gian - Cấu trúc: chia nhỏ vùng phân bố 3.4.4. Phương pháp nền chất lượng 3.4.4.1. Phương pháp nền chất lượng được dùng để đặc trưng sự khác nhau về chất của các hiện tượng họa đồ giữa các bộ phận (vùng) của lãnh thổ. Vd: Sự phân bố các loại nham thạch khác nhau trên bản đồ địa chất, các quần thể thực vật khác nhau trên bản đồ thực vật, các loại đất khác nhau trên bản đồ thổ nhưỡng, các vùng cư trú của các dân tộc khác nhau trên bản đồ dân cư - dân tộc, các 46 vùng sản xuất nông nghiệp khác nhau trên bản đồ kinh tế, v.v... 3.4.3.2. Cách thể hiện: Trên bản đồ được phân chia thành những vùng theo những dấu hiệu nhất định nào đó và được giới hạn bởi những đường ranh giới cụ thể. Mỗi vùng được thể hiện bằng một màu sắc khác nhau hoặc các nét chải khác nhau và cũng có thể là các tiêu đề, các chữ số qui ước. Thường sử dụng cho bản đồ về các điều kiện và hiện tượng tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. Chỉ dùng để biểu hiển các đối tượng phân bố liên tục Lưu ý trong phương pháp nền chất lượng: - Các ranh giới không được chồng lên nhau - Không có phần để trống trên bản đồ - Nếu dùng màu thì nên dùng nền màu nhạt Khi thành lập bản đồ theo phương pháp nền chất lượng, điều quan trọng nhất và thực hiện đầu tiên là khởi thảo sự phân loại hiện tượng biểu hiện. Tuỳ thuộc vào đối tượng, hiện tượng biểu hiện mà lựa chọn sự phân loại khác nhau: + Phân loại theo một dấu hiệu phân loại nhất định + Phân loại tổng hợp: sự phân loại dựa trên sự phối hợp nhiều dấu hiệu khác nhau. - Ưu: Trực quan, có thể kết hợp với các phương pháp khác, đôi khi có thể sử dụng 2 nền chất lượng trên cùng một bản đồ - Khuyết: Không thể hiện số lượng ■ So sánh sự khác nhau giữa phương pháp vùng phân bố và phương pháp nền chất lượng ? Vùng phân bố Nền chất lượng - Ranh giới có thể không rõ ràng - Có phần trống trên bản đồ - Các ranh giới có thể chồng lên nhau - Ranh giới rõ ràng - Không có phần trống trên bản đồ - Các ranh giới không được chồng lên nhau 47 3.4.5. Phương pháp đường chuyển động Phương pháp kí hiệu đường chuyển động là phương pháp được sử dụng để thể hiện sự dịch chuyển (chuyển động) của các đối tượng, hiện tượng địa lý. Các đối tượng, hiện tượng được biểu hiện có thể là các hiện tượng tự nhiên (các dòng hải lưu, hướng di cư của các loài chim ), các hiện tượng kinh tế - xã hội (như sự di dân, sự trao đổi hàng hoá...), các mối liên hệ chính trị - lịch sử và các hướng tiến công trong các chiến dịch quân sự v.v 3.4.5.1. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động được sử dụng đối với mọi đối tượng tồn tại dưới các dạng phân bố: - Theo điểm (sự chuyển động của một con tàu) - Theo đường (sự chuyển dịch của các front) - Theo diện liên tục (sự di chuyển của các khối khí) - Theo diện phân tán (sự di trú của các đàn gia súc chăn thả), v.v 5.4.5.2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động có khả năng phản ánh mọi đặc tính chuyển động của các đối tượng họa đồ như đường chuyển dịch, hướng chuyển dịch, phương thức chuyển dịch, tốc độ chuyển dịch, cường độ chuyển dịch và chất lượng, cấu trúc của các hiện tượng chuyển dịch. Phương tiện chủ yếu của phương pháp kí hiệu đường chuyển động để biểu hiện sự chuyển dịch của các đối tượng, hiện tượng họa đồ là các vectơ (mũi tên). Thông qua hình thức của các vectơ có thể phản ánh hướng chuyển dịch, số lượng, chất lượng và cấu trúc của các đối tượng, hiện tượng biểu hiện. - Số lượng hiện tượng được thể hiện bằng chiều dài hoặc chiều rộng của các vectơ. - Chất lượng hiện tượng được thể hiện bằng màu sắc, hình dáng của vectơ - Cấu trúc của hiện tượng được thể hiện theo các đoạn hoặc các dải trong vectơ có tỉ lệ tương ứng với các thành phần của đối tượng. 3.4.6.Phương pháp kí hiệu dạng đường 3.4.6.1. Phương pháp kí hiệu đường là phương pháp biểu hiện có dạng đường, được dùng để truyền đạt các đối tượng địa lý phân bố theo những đường nhất định, chạy dài theo tuyến, mà chiều rộng của chúng khi thể hiện lên bản đồ không theo tỉ 48 lệ, ví dụ đường giao thông, sông ngòi, v.v... Cũng có thể phản ánh những đối tượng mà theo cách hiểu hình học, chúng được xem như những đường. Ví dụ: các đường chia nước, các đường đứt gãy kiến tạo, mạng lưới điện, thông tin liên lạc, đường bờ biển, ranh giới hành chính, v.v Đôi khi các kí hiệu đường cũng được dùng để nhấn mạnh những hướng của các đối tượng phân bố theo diện nhưng có dạng chạy dài, ví dụ các hướng chủ yếu của các dải núi, thường thấy trên các bản đồ sơn văn. 3.4.6.2. Phương pháp kí đường có khả năng phản ánh - Đặc điểm hình dạng: Đối tượng phân bố theo đường có dạng ngoại hình rất đa dạng, như các đường bờ biển, các sông ngòi tự nhiên. Bằng kí hiệu đường, phương pháp kí hiệu đường vẫn có thể phản ánh trung thực những đặc điểm ấy. Ví dụ các kiểu bờ biển có nguồn gốc hình thành khác nhau (bờ biển frio, bờ biển bồi tụ), sông ngòi tự nhiên với những công trình thuỷ lợi nhân tạo.v.v - Chất lượng: màu sắc hoặc hình dạng khác nhau - Số lượng: chiều rộng của đường - Động lực và cấu trúc: sự kết hợp của các kí hiệu đường các đường này đặc trưng cho các thời điểm khác nhau. 3.4.7. Phương pháp đường đẳng trị - Các đường đẳng trị (chữ Hilap “usos” có ý nghĩa bằng nhau, đồng nhất) là những đường cong mềm mại nối các điểm có cùng một trị số số lượng trên bản đồ. Các đường đẳng trị có tính cổ điển là các đường bình độ hoặc các đường đẳng cao trên bản đồ địa hình. Ngày nay chúng được sử dụng rộng rãi trong các bản đồ khí hậu, bản đồ từ trường, bản đồ địa chấn - Các đường đẳng trị được sử dụng để biểu hiện những hiện tượng phân bố liên tục, biến đổi về lượng dần dần trong không gian - Để vẽ được các đường đẳng trị, trước hết, trên bản đồ phải xác định giá trị về lượng của đối tượng ở những điểm xác định. Về nguyên tắc, mật độ các điểm xác định này càng dày, tính xác thực của đường bình độ càng cao và sự thể hiện càng dễ dàng. Sau đó tính nội suy để tìm các 49 đường có cùng giá trị và nối các điểm có cùng một trị số số lượng với nhau bằng những đường cong mềm mại - đó là các đường đẳng trị. Bản đồ được thể hiện bằng phương pháp đường đẳng trị bao giờ cũng gồm một hệ thống các đường đẳng trị, vì thế vấn đề xác định biên độ (khoảng cách đều về lượng) các đường đẳng trị là cực kì quan trọng, quyết định chất lượng bản đồ. - Phương pháp các đường đẳng trị không trực tiếp biểu hiện chất lượng hiện tượng, mà ẩn dưới đặc trưng số lượng. Có thể thông qua đặc trưng số lượng tìm thấy đặc trưng chất lượng. Ví dụ qua sự phân bố các đường đẳng nhiệt, đẳng mưa, biết được đđ khí hậu của lãnh thổ. - Để nâng cao tính trực quan và nhấn mạnh thêm các đặc trưng số lượng, trên cơ sở các đường đẳng trị, có thể kết hợp thêm nền màu. Các nền màu khác nhau giữa hệ thống các đường đẳng trị không những cho ta dễ nhận biết được đặc tính về lượng của đối tượng mà thông qua đó còn nhận thức và phân biệt được đặc tính về chất của đối tượng. các đường đẳng trị cũng có thể phản ánh động lực đối tượng theo thời gian bằng sự sử dụng các đường đẳng trị có màu khác nhau. Ví dụ sự khác nhau giữa các đường - Phương pháp đẳng nhiệt, đẳng áp tháng Giêng và tháng Bảy, v.v... Ưu điểm: Phương pháp các đường đẳng trị thể hiện đơn giản, trực quan và không đòi hỏi những thuyết minh phức tạp trong phần chú giải, tiết kiệm diện tích thể hiện trên bản đồ. Trên cùng một bản đồ có thể sử dụng đồng thời nhiều hệ thống các đường đồng mức (phân biệt bằng màu) đặc trưng cho các đối tượng khác nhau hoặc cũng có thể phối hợp với các phương pháp biểu hiện khác. Ví dụ, trên bản đồ khí hậu, có thể đồng thời biểu hiện cả đặc trưng nhiệt độ, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, v.v... 3.4.8. Phương pháp biểu đồ định vị 3.4.8.1. Phương pháp Biểu đồ định vị: là phương pháp dùng các biểu đồ đặt ở những điểm đặc trưng nhất định trên bản đồ để phản ánh những hiện tượng phân bố toàn bộ hoặc trên diện rộng nhưng có sự biến động theo mùa và có tính chất chu kì như nhiệt độ, mưa, gió, v.v nhằm nêu lên những đặc trưng như tiến trình, tần suất, 50 cường độ, xác suất của hiện tượng. Ví dụ như tiến trình nhiệt độ không khí, lượng mưa các tháng trong năm, hướng gió, tần suất và tốc độ gió, sự phân bố tổng lượng dòng chảy hàng năm của sông ngòi, v.v... 3.4.8.2. Thể hiện các hiện tượng: phân bố liên tục hoặc trên toàn bộ mặt đất có sự biến đổi theo chu kỳ và việc nghiên cứu chúng được tiến hành ở những điểm nhất định như các hiện tượng trong khí quyển. - Đặt biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa các đặc trưng đo đạc hay tính chất của hiện tượng muốn thể hiện vào vị trí của hiện tượng đó. - Thường dùng cho đối tượng dạng điểm. - Những hiện tượng phân bố liên tục hoặc bao phủ trên một diện tích rất lớn và có sự biến đổi theo chu kì với những tần suất nhất định. Ví dụ như các yếu tố khí tượng, mà khi nghiên cứu thường được tiến hành theo những trạm quan trắc đặt trên các điểm đặc trưng, thì để biểu hiện chúng trên bản đồ. 3.4.8.3. Các biểu đồ biểu thị sự biến động về lượng của các hiện tượng theo thời gian, có thể được thể hiện với các hệ toạ độ và các dạng biểu đồ khác nhau. Những hệ tọa độ được sử dụng tương đối phổ biến là hệ tọa độ Đề Các (hệ tọa độ vuông góc) và hệ tọa độ cực với các dạng biểu đồ thường dùng như biểu đồ cột, biểu đồ đường và biểu đồ kết hợp (cột và đường).v.v - Các biểu đồ “Hoa hồng” (dạng hoa) thường được dùng để biểu thị hướng gió, tần suất, tốc độ gió diễn ra trong năm. Các biểu đồ “Hoa hồng” có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Thông thường là dạng tia xuất phát từ tâm: Hướng của tia chỉ hướng gió tính theo phần trăm (%), độ dài của tia chỉ tần suất hướng gió, màu sắc các tia chỉ tốc độ trung bình của hướng gió tính bằng m/giây và tâm hoa hồng chỉ thời gian lặng gió (phần trăm). Lưu ý: Về hình thức kí hiệu biểu đồ của phương pháp Biểu đồ định vị rất gần gũi với các biểu đồ của phương pháp Bản đồ biểu đồ và các kí hiệu của phương pháp kí hiệu điểm, vì thế rất dễ dẫn đến sự lầm lẫn. 51 Để phân biệt chúng, phải phân tích bản chất của phương pháp: + Phương pháp kí hiệu điểm thể hiện các đối tượng phân bố độc lập từng điểm + Phương pháp Bản đồ biểu đồ thể hiện tổng lượng đối tượng theo các lãnh thổ + Phương pháp Biểu đồ định vị phản ánh đặc điểm hiện tượng phân bố toàn bộ hoặc trên diện rộng nhưng được đặc trưng ở những điểm nhất định. 3.4.9. Phương pháp bản đồ – biểu đồ (Cartodiagram) - Trường hợp mà các tư liệu bản đồ chỉ đưa ra sự phân chia lãnh thổ (thường là lãnh thổ hành chính), không định vị được từng vị trí phân bố của đối tượng và các tài liệu đặc trưng cho đối tượng là các số liệu thống kê theo những lãnh thổ đó, hoặc yêu cầu của bản đồ thành lập chỉ dừng ở mức nêu lên tổng lượng của đối tượng trong mỗi đơn vị lãnh thổ, thì phương pháp biểu hiện được sử dụng phổ biến là phương pháp Bản đồ biểu đồ. - Biểu hiện các đối tượng, hiện tượng họa đồ bằng cách đặt biểu đồ trong các đơn vị phân chia lãnh thổ. Mỗi đơn vị lãnthổ họa đồ được đặt một biểu đồ có giá trị tổng lượng theo số lượng thống kê của đối tượng phân bố trong lãnh thổ đó. - Nếu trong một đơn vị lãnh thổ, muốn biểu hiện nhiều đối tượng khác nhau, có thể thể hiện nhiều biểu đồ khác nhau. Mỗi biểu đồ đặc trưng cho một đối tượng. Vd: như tổng diện tích canh tác, tổng giá trị sản lượng, v.v) Điều này cho phép kết hợp biểu hiện được nhiều nội dung và xác lập các mối tương quan số lượng của các đối tượng. Vì thế phương pháp này còn được gọi là phương pháp Bản đồ thống kê. Phương pháp Bản đồ biểu đồ được sử dụng rộng rãi đối với các bản đồ KT-XH - những đối tượng được nghiên cứu gắn liền với thống kê. - Khả năng: Phương pháp Bản đồ biểu đồ có khả năng phản ánh được nhiều đặc tính của đối tượng như số lượng, chất lượng, cấu trúc và động lực. + Mỗi biểu đồ được xem như một kí hiệu đặt trong một đơn vị lãnh thổ, các 52 đặc trưng của đối tượng được phản ánh qua biểu đồ. + Số lượng đối tượng được thể hiện theo kích thước biểu đồ. Kích thước này có thể tính theo sự phụ thuộc theo đường, theo diện tích hoặc theo thể tích và theo sự khả ước tuyệt đối hoặc tương đối, có thể là sự khả ước tuyệt đối liên tục và cũng có thể là khả ước tuyệt đối theo thang bậc. + Cấu trúc và chất lượng hiện tượng được thể hiện qua các thành phần của biểu đồ có tỉ lệ tương ứng với các thành phần của đối tượng bằng màu sắc khác nhau. + Động lực hiện tượng được thể hiện bằng các biểu đồ đặt lồng lên nhau (biểu đồ hình tròn, hình vuông) hoặc đặt cạnh nhau (biểu đồ hình cột) (xem lại phần phương pháp kí hiệu điểm). - Ưu điểm: + Thể hiện rõ ràng, dễ đọc, dễ so sánh. + Có thể kết hợp nhiều chỉ tiêu (nội dung) và xác lập các mối tương quan số lượng của các đối tượng. - Nhược điểm: Khó kết hợp với các phương pháp khác. * Lưu ý: Khi thành lập bản đồ biểu đồ không được đặt biểu đồ chờm ra ngoài ranh giới của lãnh thổ. Phương pháp bản đồ biểu đồ và phương pháp kí hiệu điểm, về hình thức có những điểm giống nhau. Kí hiệu của phương pháp kí hiệu điểm và biểu đồ của phương pháp bản đồ biểu đồ rất giống nhau về hình dạng cũng như cách thể hiện. Phương pháp kí hiệu điểm Phương pháp Bản đồ biểu đồ - Phân bố cụ thể theo điểm. - Mỗi đối tượng được đặc trưng bằng một kí hiệu đặt đúng vị trí phân bố của chúng trên bản đồ. - Sự biểu hiện bản đồ không quan - Biểu hiện tổng lượng của đối tượng theo từng đơn vị lãnh thổ. - Không thể hiện đến từng điểm phân bố của đtượng, mà chỉ thể hiện sự phân bố của đối tượng theo từng đơn vị 53 hệ trực tiếp đến sự phân chia lãnh thổ, không nhất thiết phải có đường ranh giới của các đơn vị lãnh thổ. - Cơ sở của sự biểu hiện là các điểm phân bố cụ thể. lãnh thổ. - Phương pháp Bản đồ biểu đồ gắn liền với sự phân chia lãnh thổ, đến các đơn vị lãnh thổ. - Cơ sở của sự biểu hiện là các đơn vị lãnh thổ. Bản đồ được thành lập bằng phương pháp Bản đồ biểu đồ có tính địa lý không cao nhưng được sử dụng rất phổ biến, nhất là đối với các bản đồ KT-XH vì phương pháp này có nhiều ưu thế. - Tài liệu thành lập bản đồ không đòi hỏi cao và chi tiết. Tài liệu cơ bản là các số liệu thống kê theo các đơn vị phân chia lãnh thổ (thường là đơn vị hành chính) và bản đồ nền có sự phân chia lãnh thổ theo các đơn vị tương ứng. - Sự thành lập bản đồ đơn giản, sử dụng bản đồ không phức tạp và dễ dàng so sánh, đối chiếu sự phân hoá của đối tượng, hiện tượng theo các đơn vị lãnh thổ. ■ Quan sát trang bản đồ tài nguyên nước của các hệ thống sông, hãy cho biết biểu đồ nào chưa được thể hiện một cách đúng nhất phương pháp bản đồ biểu đồ? Tại sao? Đối với những lãnh thổ quá nhỏ, nên thể hiện biểu đồ như thế nào cho hợp lý? 3.4.10. Phương pháp bản đồ đồ giải (Cartogram) Phương pháp Bản đồ đồ giải là phương pháp được dùng để biểu hiện cường độ trung bình (giá trị tương đối) của các đối tượng, hiện tượng địa lý theo các đơn vị lãnh thổ. Ví dụ mật độ dân số trên 1 km2, năng suất cây trồng trên 1 km2 đất canh tác của xã, huyện, tỉnh, v.v - Thể hiện số lượng tương đối: Các cường độ TB của đối tượng được biểu hiện trên các đơn vị lãnh thổ bản đồ không theo sự biến thiên liên tục, mà được chia ra các nhóm, tạo thành các thang cấp bậc. Mỗi thang cấp bậc được chọn một cường độ màu sắc hoặc nét chải. Quan trọng nhất là hệ thống phân chia các đơn vị lãnh thổ và hệ thống thang bậc sao cho hợp lý. 54 Tuy nhiên, nếu quá nhiều thang bậc thì sự phân biệt về màu sắc khó khăn, tính rõ ràng của bản đồ bị hạn chế. Vì thế, phải tuỳ theo mục đích thành lập bản đồ và đặc trưng các chỉ số tương đối của đối tượng mà chọn hệ thống các thang bậc thích hợp. Theo kinh nghiệm, một bản đồ không nên sử dụng quá 6 hoặc 7 thang bậc. Có thể chọn biên độ thang theo cấp số cộng, cấp số nhân hoặc thang hỗn hợp. Thang cấp số cộng (sử dụng khi cường độ các đối tượng thay đổi chậm với biên độ không lớn) được tính theo nguyên tắc: a; a+b; a+b+b; ... Ví dụ: nhỏ hơn 50 Từ 51 - 100 Từ 101 - 150 Từ 151 - 200,v.v Thang cấp số nhân (khi cường độ các đối tượng thay đổi nhanh với biên độ lớn) được tính theo nguyên tắc: a; ak; ak2; ak3; Ví dụ: nhỏ hơn 100 Từ 101 - 1000 Từ 1001 - 10.000 Từ 10001 - 100.000,v.v... Thang hỗn hợp được tính tuỳ ý (khi cường độ các đối tượng biến đổi thất thường, đột biến, phân tán). - Ưu: Phương pháp Bản đồ mật độ sử dụng rất có hiệu quả trong việc nêu lên những số lượng tương đối của các đối tượng, hiện tượng địa lý phân bố theo các đơn vị lãnh thổ khác nhau. Thành lập bản đồ tương đối đơn giản, dễ chế biến, xử lí số liệu và bản đồ có tính trực quan cao. Tài liệu thành lập bản đồ dễ thu thập, chỉ cần có các số liệu thống kê các đối tượng cần biểu hiện theo các đơn vị lãnh thổ và trên bản đồ nền có sự phân chia lãnh thổ tương ứng. Vì thế phương pháp này được sử dụng rất phổ biến ở cả các bản đồ địa lý tự nhiên và địa lý KT-XH. - Nhược: Làm sai lệch sự phân bố thực tế (khắc phục bằng cách chia nhỏ lãnh thổ) 55 ■ Quan sát bản đồ và cho biết: cách nhận biết nhanh một bản đồ thể hiện bằng phương pháp bản đồ đồ giải khác phương pháp nền chất lượng cơ bản ở chỗ nào? Lưu ý: Một đối tượng, hiện tượng có thể được thể hiện bằng nhiều phương pháp biểu hiện bản đồ khác nhau. 3.5. Phối hợp các phương pháp biểu hiện khi biên vẽ bản đồ Qua sự phân tích các phương pháp biểu hiện bản đồ như đã trình bày, ta thấy các phương pháp biểu hiện bản đồ có những đặc điểm bản chất khác nhau, khả năng đặc trưng đối với các loại đối tượng, hiện tượng họa đồ khác nhau, những yêu cầu về các điều kiện thành lập (nguồn tư liệu) và sự thể hiện khác nhau. Vì thế khi vận dụng các phương pháp biểu hiện trong thành lập bản đồ, phải căn cứ vào nhiều yếu tố: đặc điểm của đối tượng, hiện tượng họa đồ, mức độ chi tiết và phong phú của các nguồn tài liệu có quan hệ với nội dung bản đồ, mục đích-yêu cầu của bản đồ thành lập và đặc điểm bản chất của phương pháp biểu hiện. - Cần phải hiểu rằng, không phải một phương pháp biểu hiện chỉ biểu hiện đối với một đối tượng, hiện tượng nhất định, mà có thể được vận dụng biểu hiện đối với nhiều đối tượng, hiện tượng và ngược lại một đối tượng, hiện tượng có thể được biểu hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau. - Trong thực tế thành lập bản đồ, ở từng trường hợp cụ thể, có thể sử dụng và phối hợp các phương pháp biểu hiện khác nhau trên mỗi bản đồ cụ thể, để biểu hiện các đối tượng, hiện tượng. Cụ thể là: - Để truyền đạt một đối tượng, hiện tượng, có thể sử dụng những phương pháp biểu hiện khác nhau. - Để truyền đạt một đối tượng, hiện tượng có thể cùng sử dụng nhiều phương pháp biểu hiện để nêu lên nhiều đặc trưng của hiện tượng. - Để truyền đạt một số đối tượng, hiện tượng khác nhau, có thể sử dụng cùng một phương pháp. - Để truyền đạt nhiều đối tượng, hiện tượng trên bản đồ có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp biểu hiện khác nhau. 56 Vì thế, sử dụng phối hợp các phương pháp biểu hiện bản đồ không thể thực hiện tuỳ ý, phải dựa trên cơ sở bản chất của phương pháp biểu hiện và đặc điểm đối tượng, hiện tượng được biểu hiện, đồng thời lựa chọn hệ thống ngôn ngữ bản đồ một cách khoa học. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III 1. Khái niệm ngôn ngữ bản đồ? Ý nghĩa của ngôn ngữ bản đồ và những đặc trưng cơ bản của ký hiệu bản đồ? 2. Những nguyên tắc cơ bản trong sự thể hiện ngôn ngữ bản đồ trên bản đồ địa lý? 3. Tại sao sự biểu hiện các đối tượng, hiện tượng địa lý trên bản đồ phải vận dụng nhiều pp biểu hiện khác nhau? Những phương pháp biểu hiện được sử dụng phổ biến là những phương pháp biểu hiện nào? Đối tượng của chúng? 4. Trong các phương pháp biểu hiện bản đồ, những phương pháp có hình thức thể hiện tương đối giống nhau? Cơ sở phân biệt chúng? Những phương pháp biểu hiện nào có thể chuyển đổi hoặc kết hợp được với nhau? 5. Sự vận dụng phương páp biểu hiện bản đồ dựa trên những cơ sở nào? Nêu một số trường hợp vận dụng và phối hợp phương pháp biểu hiện bản đồ trong thành lập các bản đồ địa lý? 6. Ý nghĩa của chữ viết trên bản đồ và việc sử dụng chúng? 57 Chương 4. TỔNG QUÁT HÓA BẢN ĐỒ Mục tiêu: - Hiểu được khái niệm tổng quát hóa - Hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quát hóa, quá trình tổng quát hóa. 4.1. Khái niệm Bản chất của tổng quát hóa bản đồ là sự lựa chọn cái thực chất, cái chủ yếu, là sự tổng quát hóa không gian và tổng quát hóa nội dung của các đối tượng địa lý. D.D. Gorski, V.A. Shtoph, K.Bakradze, S.B.Certeli, và nhiều tác giả cho rằng: Bên cạnh tổng quát hóa bản đồ còn có cả trừu tượng hóa. Như vậy, mỗi sự tổng quát hoá đều bao hàm trong nó cả qúa trình trừu tượng hoá. Tổng quát hoá - trừu tượng hóa bản đồ là dạng trừu tượng hoá logic - đồ họa và tư duy cảm tính. Nó nằm trong cái riêng, cái cá biệt. Nhưng trong mỗi cái riêng thể hiện dưới dạng tổng quát - trừu tượng những dấu hiệu chung, thực chất, tiêu biểu và có tính quy luật. Không gian được trừu tượng hóa trong bản đồ biểu hiện sự thống nhất đặc trưng giữa cái riêng và cái chung. Cái riêng về không gian trong sự thống nhất với cái chung về nội dung trong biểu hiện bản đồ đạt được bởi “trạng thái” ký hiệu được “nhồi nhân” ý nghĩa nội dung. Như vậy, không gian của các đối tượng được biểu thị trong bản đồ luôn luôn được trừu tượng hóa, còn nội dung thì luôn luôn được tổng quát hoá. 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tổng quát hóa bản đồ 4.2.1. Mục đích sử dụng Trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình tổng quát hoá phải kể đến nhân tố mục đích. Hai bản đồ có cùng nội dung nhưng mục đích sử dụng khác nhau sẽ khác nhau về mức độ tổng quát hoá Bản đồ giáo khoa được tổng quát hoá rất cao phù hợp với chương trình học tập của sinh viên. Trong khi bản đồ dùng để nghiên cứu đòi hỏi phản ảnh chi tiết đối tượng và đảm bảo tính rõ ràng của bản đồ Vd: Bản đồ hệ thống sông ngòi dùng để giảng dạy thì chỉ cần nêu lên sự phân 58 bố không gian mạn lưới sông ngòi. Ngược lại, bản đồ dùng để nghiên cứu phải nêu được lưu vực sông, đặc tính của sông dưới ảnh hưởng địa hình. Tóm lại do mục đích sử dụng khác nhau nên nội dung bản đồ khác nhau. Nội dung được lựa chọn nhiều hay ít, chi tiết hay đơn giản phụ thuộc vào mức độ tổng quát hoá ít hay nhiều, phù hợp với mục đích sử dụng đó. 4.2.2. Chủ đề của bản đồ Sự lựa chọn các đối tượng thể hiện trên bản đồ phải phù hợp với chủ đề bản đồ. Vd: Bản đồ giao thông có các yếu tố về giao thông như đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không ... được ưu tiên thể hiện, những yếu tố không liên quan đến chủ đề thì bị loại bỏ hoặc chỉ thể hiện ở mức độ cần thiết để làm nổi rõ nội dung chính mà thôi. 4.2.3. Tỷ lệ của bản đồ Tỷ lệ bản đồ ảnh hưởng thuần tuý về mặt hình học đối với quá trình tổng quát hoá, tỷ lệ bản đồ càng nhỏ thì khoảng rộng để biểu hiện các kí hiệu càng nhỏ nên đòi hỏi mức độ tổng quát hoá càng cao, nghĩa là không biểu hiện khía cạnh chi tiết các đối tượng. Ngược lại bản đồ tỷ lệ lớn đòi hỏi nên chi tiết đối tượng nên mức độ tổng quát hoá thấp hơn. Ta thấy rằng tỷ lệ bản đồ ảnh hưởng trực tiếp tới nội dung, phương pháp biểu hiện và mức độ tổng quát hoá đối tượng. 4.2.4. Đặc thù địa phương Mức độ tổng quát hoá đối tượng không những phải căn cứ vào những đặc điểm riêng biệt của đối tượng mà còn ưu tiên biểu hiện những đối tượng đó để nói lên những đặc điểm địa phương. Vd: con đường mòn miền núi phải được thể hiện và có thể còn cường điệu lên vì nó có ý nghĩa lớn đối với miền núi. 4.2.5. Tài liệu tư liệu Đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tổng quát hoá. Các tài liệu tư liệu càng chi tiết, đầy đủ bao nhiêu càng tạo sự thuận lợi cho quá trình tổng quát hoá bấy nhiêu. Hơn nữa có thể thông qua các tài liệu đó để xét bản chất của đối tượng Vd: Trên bản đồ dân cư, tài liệu đầy đủ cho phép ta vạch được sự phân bố cụ 59 thể của từng điểm dân cư và xu hướng phát triển của chúng Nguồn tài liệu tư liệu thành lập bản đồ càng mới, càng hiện đại, càng phù hợp với xu hướng phát triển của KHKT hiện nay thì bản đồ càng trở thành công cụ đắc lực trong việc tích luỹ và truyền đạt thông tin hiện đại nhất. 4.2.6. Phương pháp biểu hiện Vì mỗi phương pháp biểu hiện bản đồ đều có đặc tính riêng nên chúng đòi hỏi mức độ tổng quát hoá nhất định Vd: Phương pháp kí hiệu qua quá trình tổng quát hoá vẫn giữ được độ chính xác chi tiết. Ngược lại phương pháp đường đồng cao, qua quá trình tổng quát hoá không thể giữ được mức độ chi tiết 4.3. Quá trình tổng quát hóa bản đồ 4.3.1. Chọn lọc các đối tượng lập bản đồ Vì thành lập bản đồ là xây dựng mô hình thực tế khách quan của một vài đối tượng, hiện tượng liên quan đến nội dung. Nên theo yêu cầu của nội dung bản đồ, lựa chọn các đối tượng hiện tượng cần phải phù hợp với nội dung, loại bỏ những đối tượng không cần thiết. Những hiện tượng chọn lọc phải: liên quan đến nội dung, phù hợp với nhiệm vụ đề tài, với tỷ lệ bản đồ và phù hợp với đặc điểm địa lý lãnh thổ Vd: Trên bản đồ giao thông vận tải thì các yếu tố về thổ nhưỡng, thực vật, địa chất khí hậu... là không cần thiết. 4.3.2. Tổng quát hoá các đặc trưng số lượng Là quá trình chuyển từ thang liên tục sang thang bậc và tăng dần khoảng cách giữa các bậc. Vd: Trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:1.000.000 thì thang tầng độ cao là 0-50-100- 150-200-300... còn trên bản đồ 1:5.000.000 là 0-200-500-1000-2000 ... Tỷ lệ càng nhỏ thì khoảng cao đều giữa các tầng địa hình càng tăng. 4.3.3. Tổng quát hoá các đặc trưng chất lượng Nhằm giảm bớt sự khác nhau về chất giữa các mặt nào đó của đối tượng Vd: Trên bản đồ phân bố nông nghiệp 1:500.000 thể hiện chi tiết sự phân bố các loại đất: đất trồng lúa, khoai, sắn, ngô... Trên bản đồ 1:1.000.000 thì 3 loại đất trên 60 gọi chung là đất trồng cấy lương thực. 4.3.4. Tổng quát hoá về mặt hình học Khi thu nhỏ các đối tượng lại thì đường nét của chúng phải được đơn giản hoá, nhưng vẫn có thể giữ được đặc điểm của các đường ngoại hình. 4.3.5. Tổng quát hoá tập hợp đối tượng Là thay đổi những đối tượng riêng biệt (đảo nhỏ, đồi, gò...) bằng các kí hiệu tập hợp đối tượng, kí hiệu này phải nêu rõ hướng phân bố, dáng phân bố và mối quan hệ giữa các đối tượng Vd: Trên bản đồ tỷ lệ lớn (1:25.000) thể hiện từng khu nhà, bản đồ tỷ lệ nhỏ (1:50.000) thể hiện từng khu phố, đường phố. Tỷ lệ nhỏ hơn (1:100.000) thể hiện đường ngoại hình của các thành phố, tỷ lệ nhỏ hơn nữa (1:1.000.000) dân cư được biểu hiện bằng một chấm tròn (phương pháp kí hiệu) Hình 4. Tổng quát hóa số lượng CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V 1. Tổng quát hóa bản đồ là gì? 2. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự tổng quát hóa bản đồ? 3. Trình bày quá trình tổng quát hóa trên bản đồ. 61 Chương 5. PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ Mục tiêu: - Nắm được các nguyên tắc phân loại bản đồ - Biết cách phân loại bản đồ dùng trong nhà trường 5.1. Ý nghĩa và nguyên tắc phân loại bản đồ Sự phân chia hệ thống bản đồ địa lí theo nhóm dựa trên những dấu hiệu nhất định gọi là sự phân loại bản đồ. 5.1.1. Phân loại khoa học các bản đồ địa lí nhằm - Nghiên cứu và xác định quy luật, xác định đặc điểm của các bản đồ riêng biệt - Tìm cách phản ánh trong các tác phẩm bản đồ và tổ chức xuất bản bản đồ. - Lập danh mục bản đồ và sắp xếp có hệ thống ở nơi lưu giữ bản đồ 5.1.2. Nguyên tắc phân loại Sự phân loại khoa học bản đồ cần phải thoả mãn các yêu cầu lôgíc sau: - Đảm bảo tính liên tục khi chuyển từ khái niệm chung (lớp) sang khái niệm riêng (loại, kiểu), nghĩa là tuần tự phân chia khái niệm rộng sang khái niệm hẹp hơn. Vd: tất các bản đồ địa lí được phân ra bản đồ địa lý chung và bản đồ chuyên đề. - Đảm bảo tính nhất quán trong quá trình phân loại. Mỗi cấp phân loại cần sử dụng một dấu hiệu nhất định (cơ sở phân loại). Vd: Bản đồ địa lí chung được phân ra bản đồ khái quát, bản đồ địa hình khái quát, bản đồ địa hình và bản đồ giáo khoa. Việc làm này là không đúng, vì trong phân loại đã sử dụng đồng thời hai dấu hiệu phân loại: theo tỉ lệ và theo mục đích. - Khi phân chia khái niệm rộng ra các khái niệm hẹp hơn, tổng các khái niệm hẹp phải tương đương với dung lượng của khái niệm rộng. Vd: Phân chia bản đồ địa chất ra 2 nhóm: bản đồ địa tầng và bản đồ kiến tạo là chưa đầy đủ. Bởi vì 2 nhóm này không bao trùm toàn bộ các bản đồ địa chất. Trong số các bản đồ địa chất còn có bản đồ trầm tích đệ tứ, bản đồ khoáng sản có ích 62 5.2. Các hệ thống phân loại bản đồ chủ yếu 5.2.1. Phân loại bản đồ theo phạm vi lãnh thổ biểu hiện Bản đồ TG, bản đồ bán cầu, bản đồ lục dịa, đại dương, bản đồ khu vưc, quốc gia, vùng, miền 5.2.2.Phân loại bản đồ theo nội dung biểu hiện Nếu dựa vào tính chất của nội dung, thì tất cả các bản đồ địa lí có thể được phân thành hai nhóm lớn: Bản đồ địa lí chung và bản đồ chuyên đề. Nhóm bản đồ địa lí chung thể hiện những đối tượng tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội có trên bề mặt Trái Đất. Những đối tượng đó là thuỷ hệ, địa hình, đất, thực vật, quần cư, kinh tế, văn hoá, ranh giới hành chính - chính trị. Những đối tượng này được biểu hiện trên bản đồ bằng các dấu hiệu bề ngoài, biểu hiện một cách đồng đều, không ưu tiên đối tượng nào. 5.2.3. Phân loại bản đồ theo tỷ lệ bản đồ Là sự phân loại căn cứ vào mức độ thu nhỏ của bản đồ so với thực tế, cùng đồng nghĩa với mức độ tổng quát hoá. Theo dấu hiệu tỉ lệ, các bản đồ được phân thành ba loại: - Bản đồ tỉ lệ lớn (tỉ lệ lớn hơn 1/.200 .000) - Bản đồ tỉ lệ trung bình (tỉ lệ từ 1/ 200.000 – 1/1.000.000) - Bản đồ tỉ lệ nhỏ (tỉ lệ nhỏ hơn 1/ 1000.000) 5.2.4. Phân loại bản đồ theo mục đích Nhằm phục vụ các đối tượng sử dụng bản đồ khác nhau, giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Do đối tượng sử dụng ngày càng rộng rãi và lĩnh vức sử dụng bản đồ ngày càng đa dạng, hiện nay chưa có một sơ đồ phân loại bản đồ theo mục đích nào đầy đủ và được thống nhất thừa nhận, tuy nhiên về cơ bản có thể phân ra một số loại chính sau đây: - Những bản đồ phục vụ các nhu cầu khoa học, giáo dục, văn hoá. - Những bản đồ phục vụ nền kinh tế quốc dân. - Những bản đồ phục vụ quốc phòng, kỹ thuật. 63 5.3. Tập bản đồ địa lý (Atlas) và hướng dẫn khai thác tập bản đồ Tập bản đồ là một hệ thống các bản đồ có sự liên hệ với nhau một cách hữu cơ và bổ sung cho nhau, được thành lập theo những chủ định và mục đích sử dụng nhất định. Các bản đồ trong tầp bản đồ được xây dựng theo một chương trình chung như một tác phẩm hoàn chỉnh. Hiện nay, nhiều tập bản đồ đã được thành lập phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, với những chủ đề khác nhau, với quy mô lãnh thổ khác nhau và kích cỡ khác nhau. Vì thế các tập bản đồ cũng được phân loại để bảo đảm cho sự thành lập và sử dụng một cách khoa học và thuận tiện. 5.3.1 Tính hoàn chỉnh Tính hoàn chỉnh là phẩm cơ bản và quan trọng nhất của một tập bản đồ địa lí, được quy định bởi sự thống nhất đầy đủ bên trong của tập bản đồ. Một tập bản đồ được coi là hoàn chỉnh, đẩy đủ khi các bản đồ trong tập bản đồ phản ánh tới mức cần thiết và giải thích được đầy đủ tất cả các vấn đề thuộc về phạm vi đề mục theo mục đích của tập bản đồ. 5.3.2 Tính thống nhất Tập bản đồ là một tác phẩm bản đồ. Các bản đồ trong tập bản đồ phải bảo đảm được sự bổ sung, sự phù hợp và sự so sánh. Tập bản đồ không phải là một tập hợp các bản đồ được sắp xếp một cách cơ giới. Vì thế, tập bản đồ phải đảm bảo sự thống nhất bên trong của tập bản đồ về nguyên tắc biểu hiện, về cấu trúc và nhiều yếu tố khác nữa. Tính thống nhất được biểu hiện qua - Cơ sở toán học của bản đồ là sự lựa chọnhợp lí các phép chiếu hình bản đồ. Nên lựa chọn ít phép chiếu trong một tập bản đồ trên cùng một lãnh thổ. Tuy nhiên, các bản đồ được sử dụng chung một phép chiếu chỉ giới hạn ở một tỉ lệ nhất định và các tỉ lệ có thể dễ dàng thiết lập mối quan hệ với nhau (các tỉ lệ là bội số của nhau). - Phương pháp biểu hiện và kí hiệu bản đồ. Bảo đảm tính thống nhất của các phương pháp biểu hiện và các chỉ số thu nạp, sự tương đồng của các kí hiệu trên các bản đồ. - Tổng quát hoá đối tượng thống nhất về phương hướng 64 - Sự ứng hợp của nội dung bản đồ với những thời kì nhất định. - Cấu trúc lôgíc, bố trí các bản đồ trong tập bản đồ đảm bảo tính liên tục, hệ thống. Hiện nay, nhiều tập bản đồ được thành lập phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, với những chủ đề khác nhau, với quy mô lãnh thổ khác nhau và kích cỡ khác nhau. Vì thế các tập bản đồ cũng được phân loại để đảm bảo cho sự thành lập và sử dụng các tập bản đồ một cách khoa học và thuận tiện. Cụ thể sự phân loại các tập bản đồ như sau: 5.3.2.1. Phân loại theo lãnh thổ: Với sự phân loại này, các tập bản đồ được phân thành: - Các tập bản đồ thế giới, biểu hiện những hiện tượng, đối tượng địa lí trên toàn hành tinh và các châu lục. - Các tập bản đồ quốc gia, phản ánh những đặc điểm địa lý của đất nước. Ví dụ: Tập bản đồ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Các tập bản đồ khu vực (có thể là vùng hoặc tỉnh) trình bày những đặc điểm địa lí của các bộ phận lãnh thổ của quốc gia, như tập bản đồ Tây Nguyên, tập bản đồ tỉnh Lai Châu. 5.3.2.2. Theo nội dung (chủ đề) - Tập bản đồ địa lý đại cương, phản ảnh những đặc điểm địa lí chung, thường gặp là tập bản đồ địa lý đại cương thế giới (tập bản đồ tra cứu thế giới của Liên Xô - 1967). - Các tập bản đồ địa lý tự nhiên, biểu hiện những đặc điểm địa lý tự nhiên chung hoặc địa lí tự nhiên bộ phận, như các tập bản đồ khí hậu, tập bản đồ địa lý động thực vật - Các tập bản đồ kinh tế – xã hội, có thể là tập bản đồ chung nền kinh tế quốc dân hoặc từng ngành kinh tế – xã hội, như tập bản đồ dân cư, tập bản đồ nông nghiệp. - Các tập bản đồ địa lý tổng hợp, phản ảnh toàn bộ các đặc điểm địa lí lãnh thổ bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và kinh tế – xã hội - chính trị (tập bản đồ quốc gia của các nước). 65 5.3.2.3. Theo mục đích Theo dấu hiệu phân loại này, có các tập bản đồ giáo khoa, tập bản đồ nghiên cứu khoa học, tập bản đồ lịch sử, tập bản đồ du lịch, tập bản đồ quốc phòng v.v. 5.3.2.4. Theo khuôn khổ, kích thước - Căn cứ vào khuôn khổ, kích thước của tập bản đồ chia ra: - Các tập bản đồ lớn (đại Atlat), kích thước khoảng 60cm x 45cm (tập bản đồ biển của Liên Xô; tập bản đồ quốc gia Việt Nam) - Các tập bản đồ cỡ trung bình, kích thước khoảng 40cm x 25 cm - Các tập bản đồ cỡ nhỏ (tiểu Atlat). CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 1. Ý nghĩa và nguyên tắc của sự phân loại bản đồ địa lý? 2. Phân tích mục đích, ý nghĩa và nội dung của các hệ thống phân loại bản đồ địa lý? 66 Chương 6. BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH Mục tiêu: - Nắm được các đặc điểm của bản đồ địa hình - Biết cách sử dụng bản đồ trong phòng và ngoài thực địa. 6.1. Khái quát chung về bản đồ địa hình 6.1.1. Khái niệm bản đồ địa hình Bản đồ địa hình thuộc bản đồ địa l í chung có tỷ lệ lớn (≥ 1:100.000) Bản đồ địa hình thể hiện chính xác, đầy đủ các đối tượng. Thể hiện đồng đều các yếu tố địa hình, TN, KTXH. Mức độ tỉ mỉ của nội dung phải phù hợp với mục đích sử dụng, tỉ lệ bản đồ và khu vực thành lập bản đồ. Bản đồ địa hình được dùng trong các ngành KT khác nhau, trong quân sự quốc phòng, trong qui hoạch, khảo sát thiết kế, trong giảng dạy học tập và dùng để thành lập những bản đồ đồ có tỷ lệ nhỏ hơn. 6.1.2. Cơ sở toán học bản đồ địa hình Bao gồm các yếu tố: tỷ lệ, hệ thống tọa độ, phép chiếu, phân mảnh Tỷ lệ: Bản đồ địa hình được thành lập theo các tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000 và 1:100.000 Phép chiếu Gauss và UTM: Ở nước ta những bản đồ có tỷ lệ ≥ 1:500.000 được thành lập theo phép chiếu Gauss hoặc UTM. Sử dụng múi chiếu 60 đối với những bản đồ có tỷ lệ ≤ 1:10.000, múi chiếu 30 đối với những bản đồ có tỷ lệ >1:10.000 Lưới chiếu: Trong phép chiếu Gauss các kinh vĩ tuyến là những đường cong nhưng độ cong của các đường kinh tuyến rất nhỏ nên hầu như được thể hiện là đường thẳng ở các tỷ lệ. Đối với đường vĩ tuyến, ở bản đồ có tỷ lệ £ 1:100.000 thì được thể hiện là đường cong, còn những tỷ lệ lớn hơn được biểu hiện bằng đường thẳng. Trên bản đồ ≤ 1:500.000 các đường kinh vĩ tuyến được vẽ trên bản đồ. Những bản đồ có tỷ lệ lớn hơn các kinh vĩ tuyến được đánh dấu dọc theo khung bản đồ, trên bản đồ thể hiện mạng lưới các đường tọa độ vuông góc (X,Y), gọi là lưới km. 67 Chia mảnh và danh pháp bản đồ: Bản đồ địa hình có tỷ lệ lớn nên muốn thành lập bản đồ cho một khu vực rộng lớn cần phải có nhiều mảnh, khi cần ta ghép chúng lại với nhau. Mỗi mảnh bản đồ có tên gọi tương ứng (danh pháp bản đồ) trong hệ thống phận mảnh. Bao giờ cũng có sự tướng ứng giữa danh pháp bản đồ, diện tích khu vực, giới hạn khung của bản đồ trong hệ thống. Mỗi phép chiếu Gauss hay UTM đều có cách phân mảnh riêng. 6.1.3. Phương pháp biểu diễn các đối tượng trên bản đồ địa hình 6.1.3.1. Phương pháp đường bình độ - Đường bình độ là đường nối liền các điểm có cùng độ cao tạo thành đường cong khép kín. - Các đường bình độ có những tính chất căn bản: + Các đường bình độ không bao giờ cắt nhau vì chúng song song với nhau. Mỗi đường mang 1 đặc tính số lượng về độ cao. + Các đường bình độ bao nhau thì đặc tính số lượng tăng hay giảm dần. + Các đường bình độ bao nhau mà số hiệu bằng nhau thì hướng dóc luôn ngược nhau. Các đường bình độ đối xứng nhau thì có độ cao bằng nhau. Địa hình âm có độ cao tăng từ trong ra ngoài địa hình dương có độ cao tăng từ ngoài vào trong. + Các đường bình độ cách đều nhau theo chiều cao, khoảng cách giữa chúng trên bản đồ đặc trưng cho độ dốc của sườn. Độ dốc bằng nhau thì khoảng cách giữa các đường bình độ bằng nhau, sườn thoải thì các đường bình độ thưa, sườn dốc thì các đường bình độ dày. Trên bản đồ những đường vuông góc với các đường bình độ nối liền những điểm độ cao phân chia nước xuống hai phía là các đường phân thủy. Đường tụ nước chính là đường trục của vùng trũng sâu và vuông góc với các đường bình độ. Các đường bình độ thường cách nhau bằng độ cao đều đặn gọi là khoảng cao đều. Mỗi loại bản đồ có tỉ lệ khách nhau thì khoảng cao đều khác nhau. Khoảng cao đều được quy định đối với từng kiểu địa hình và theo tỉ lệ. Các đường bình độ vẽ theo các điểm cao đều cơ bản đã quy định theo tỉ lệ gọi là các đường bình độ cơ bản (bình độ con) được vẽ theo nét thường. Đường bình độ 68 vẽ nét đậm thường cứ 5 đường bình độ cơ bản lại vẽ 1 đường bình độ nét đậm gọi là đường bình độ cái. Như vậy phương pháp thể hiện địa hình bằng đường bình độ là một trong những phương pháp tốt nhất với các ưu điểm đảm bảo độ chính xác cao giúp ta dễ dàng tính độ cao độ đốc các điểm trên đường bình độ hay nằm giữa các đường đường bình độ. Thể hiện chi tiết các điểm địa hình nhưng không làm che lấp các yếu tố khác Hình dạng các đường bình độ phản ánh trung thực hình dạng địa hình thực địa Nhược điểm: Phương pháp này chỉ biểu hiện được các địa hình biến thiên liên tục, trường hợp đột biến không thể thể hiện được như núi đá vôi. Nếu độ dốc trên 40 độ thì khó biểu hiện được các đường bình độ vì khoảng cách giữa haiđường bình độ giáp nhau rất nhỏ khi in dễ bị chập vào nhau và khó đọc 6.1.3.2. Phương pháp phân tầng màu Là phương pháp thể hiện địa hình bằng các đường bình độ có tô màu các các tầng độ cao. 6.1.3.3. Phương pháp nét chải (kẻ gạch) Dùng các đường bình độ làm cắn cứ để vẽ các nét gạch thể hiện các đường dóc nhất giữa các đường bình độ. Độ mau thưa của các nét chải chỉ rõ độ dốc nhiều hay ít, dốc nhiều thì nét chải mau, dốc ít thì nét chải thưa. - Nội dung bản đồ địa hình Các yếu tố nội dung bản đồ địa hình được chia thành 7 nhóm lớp theo 7 chuyên đề là: Cơ sở toán học, Thủy hệ, Địa hình, Dân cư, Giao thông, Ranh giới và Thực vật. - Nhóm lớp "Cơ sở toán học" bao gồm khung bản đồ, lưới km, các điểm khống chế trắc địa, giải thích, trình bày ngoài khung và các nội dung có liên quan. - Nhóm lớp "Dân cư" bao gồm nội dung dân cư và các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội. - Nhóm lớp "Địa hình" bao gồm các yếu tố dáng đất, chất đất, các điểm độ cao. 69 - Nhóm lớp "Thủy hệ" bao gồm các yếu tố thủy văn và các đối tượng liên quan. - Nhóm lớp "Giao thông" bao gồm các yếu tố giao thông và các thiết bị phụ thuộc. - Nhóm lớp "Ranh giới" bao gồm đường biên giới, mốc biên giới; địa giới hành chính các cấp; ranh giới khu cấm; ranh giới sử dụng đất. - Nhóm lớp "Thực vật" bao gồm ranh giới và các loại thực phủ trên bề mặt địa hình. 6.2. Phương pháp sử dụng bản đồ địa hình 6.2.1. Đọc hiểu nội dung bản đồ địa hình Bản đồ địa hình có nội dung phong phú, chi tiết, có độ chính xác cao nên được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn. Việc đọc hiểu nội dung bản đồ là rất cần thiết, giúp ta tìm hiểu nét chung về lãnh thổ (đặc điểm , vị trí, phân bố của hiện tượng) Đọc kỹ bản đồ để nhận biết được đối tượng ngoài thực địa. 6.2.2. Tính toán trên bản đồ địa hình - Xác định tọa độ địa lý và tọa độ ô vuông - Đo tính cao độ trên bản đồ - Đo tính khoảng cách trên bản đồ - Đo tính độ dốc - Đo tính diện tích trên bản đồ - Xác định diện tích lưu vực - Xác địn đường lên núi theo một độ dốc nhất định - Vẽ lát cắt địa hình 6.2.3. Sử dụng bản đồ địa hình ngoài thực địa - Đặt bản đồ phù hợp với ngoài thực địa + Phương pháp sử dụng la bàn + Phương pháp không sử dụng la bàn - Xác định vị trí quan sát thực địa trên bản đồ + Dựa vào những địa vật đặc biệt + Phương pháp ngắm 3 điểm 70 Chương 7. THÀNH LẬP VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ DÙNG TRONG NHÀ TRƯỜNG Mục tiêu: - Biết cách thiết kế, biên tập bản đồ, sơ đồ dùng trong nhà trường. - Biết cách sử dụng các mô hình bản đồ giáo khoa. 7.1. Quá trình thành lập bản đồ 7.1.1. Khái quát quá trình thành lập bản đồ - Xác định mục đích và nhiệm vụ của bản đồ - Xác định cơ sở toán học - Xác định nội dung của bản đồ - Thiết kế các pp và phương tiện biểu hiện (ký hiệu và chữ) - Thiết kế bảng chú giải 7.1.2. Công tác biên tập và biên vẽ bản đồ, sơ đồ Sau khi lập kế hoạch biên tập bản đồ, tiến hành biên vẽ bản đồ - Đầu tiên là sao hoặc thu phóng bản đồ bằng bút chì, có thể sao từng yếu tố nội dung hoặc từng khu vực - Tô nền bản đồ, chú ý tô màu sáng trước, màu tối sau, tô nền trước, vẽ nét sau - Vẽ nét, các ký hiệu Kẻ chữ: chữ trên bản đồ phải mẫu mực, gọn gàng, dễ đọc - Kẻ khung bản đồ, tên bản đồ, tỉ lệ, ghi chú 7.2. Sử dụng bản đồ trong dạy học địa lý ở trường phổ thông 7.2.1. Phương pháp sử dụng bản đồ treo tường 7.2.1.1. Đọc và chỉ bản đồ - Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo đọc và sử dụng bản đồ Nguyên tắc: + Đọc tên bản đồ + Làm rõ tỉ lệ bản đồ + Nghiên cứu bản chú giải 71 7.2.1.2. Mô tả và nêu đặc điểm hiện tượng Trên cơ sở hiểu ngôn ngữ bản đồ, hs quan sát, mô tả, nêu đặc điểm hiện tượng - Mức độ thấp: phát hiện dấu hiệu bề ngoài, riêng biệt - Mức độ cao: phát hiện nguyên nhân bên trong, mối quan hệ tương hỗ giữa các hiện tượng. 7.2.2. Phương pháp sử dụng átlát - Dùng để khai thác kiến thức bài học - Sử sử dụng phương pháp chồng ghép, so sánh - Sử dụng trong học bài và làm bài ở nhà 7.2.3. Phương pháp sử dụng bản đồ trong sgk - Phù hợp với từng chủ để bài học - Tư duy địa lý gắn liền với lãnh thổ - Sử dụng trên lớp và ở nhà (khi không có đủ átlát) - Khi giảng, giáo viên có thể dừng lại trên trang bản đồ này để giải thích, hướng dẫn quan sát, nêu vấn đề để học sinh trả lời 7.2.4. Phương pháp sử dụng bản đồ câm - Bản đồ câm lớn được giáo viên dùng trong giờ học, dạy đến đâu điền nội dung đến đó (học sinh dễ theo dõi) - Bản đồ câm nhỏ dùng cho học sinh (thường đóng thành tập). Học sinh cũng vừa nghe giảng, vừa chuyển nội dung vào bản đồ. - Ra bài tập cho học sinh tự làm với bản đồ câm. - Kiểm tra bằng bản đồ câm. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6 & 7 1. Trình bày các phương pháp biểu diễn các đối tượng trên bản đồ địa hình. 2. Vận dụng các kiến thức đã học, xây dựng một bản đồ giáo khoa vẽ tay dùng cho giảng dạy địa lý ở phổ thông cơ sở. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lâm Quang Dốc (2005), Bản đồ học đại cương, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. [2]. Ngô Đạt Tam (1986), Bản đồ học, NXB Giáo dục, Hà Nội. [3]. Lê Huỳnh (1998), Bản đồ học, NXB Giáo dục, Tp. Hồ Chí Minh [4]. Lâm Quang Dốc (2003), Thực hành Bản đồ học, NXB ĐHS [5]. A.M.Berliant (2004), Phương pháp nghiên cứu bằng bản đồ, NXB ĐHQG Hà Nội. [6]. K.A.Xalixev (2006), Bản đồ học, NXB ĐHQG Hà Nội. 73 MỤC LỤC Trang Chương 1. BẢN ĐỒ HỌC VÀ BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ 1.1. Định nghĩa bản đồ học và bản đồ địa lý.3 1.2. Các tính chất cơ bản của bản đồ địa lý 5 1.3. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ môn học 6 1.4. Vai trò và ý nghĩa của bản đồ học đối với khoa học, đời sống và sản xuất .. 7 1.5. Vài nét về lịch sử phát triển của ngành bản đồ học .. 8 Chương 2. CƠ SỞ TOÁN HỌC BẢN ĐỒ 2.1. Mô hình biểu diễn Trái đất 14 2.2. Tỷ lệ bản đồ . .18 2.3. Phép chiếu hình bản đồ địa lý .20 2.4. Hệ tọa độ địa lý ...22 2.5. Phương hướng và các phương pháp xác định phương hướng 24 2.6. Khung và bố cục bản đồ . 25 2.7. Hệ thống phân mảnh và danh pháp bản đồ địa hình . 25 Chương 3. NGÔN NGỮ BẢN ĐỒ 3.1. Khái quát về ngôn ngữ bản đồ 31 3.2. Hệ thống ký hiệu quy ước trên bản đồ 31 3.3. Các phương pháp biểu hiện bản đồ 33 3.4. Phối hợp các phương pháp biểu hiện khi biên vẽ bản đồ .. 35 3.5. Phối hợp các phương pháp biểu hiện khi biên vẽ bản đồ 55 Chương 4. TỔNG QUÁT HÓA BẢN ĐỒ 4.1. Khái niệm ... 57 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tổng quát hóa bản đồ . 57 4.3. Quá trình tổng quát hóa bản đồ . 59 Chương 5. PHÂN LOẠI BẢN ĐỒ 5.1. Ý nghĩa và nguyên tắc phân loại bản đồ 61 5.2. Các hệ thống phân loại bản đồ chủ yếu . 62 5.3. Tập bản đồ địa lý (Atlas) và hướng dẫn khai thác tập bản đồ 63 Chương 6. BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH 6.1. Khái quát chung về bản đồ địa hình .. 66 6.2. Phương pháp sử dụng bản đồ địa hình ...69 Chương 7. THÀNH LẬP VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA LÝ DÙNG TRONG NHÀ TRƯỜNG 7.1. Quá trình thành lập bản đồ 70 7.2. Sử dụng bản đồ trong dạy học địa lý ở trường phổ thông . 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfban_do_hoc_199_2042627.pdf
Tài liệu liên quan